BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO THÔNG TƯ 17 CỦA TRƯỜNG TH AN HIỆP 1

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ THEO THÔNG TƯ 17 CỦA TRƯỜNG TH AN HIỆP 1

MỤC LỤC

 

NỘI DUNG TRANG
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 3
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 4
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 6
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 12
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 12
B. TỰ ĐÁNH GIÁ 13
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường 13
Mở đầu 13
Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường 13
Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác 16
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường 18
Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng 21
Tiêu chí 5: Khối lớp và tổ chức lớp học 25
Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản 26
Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên 28
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục 30
Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở 31
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học 33
Kết luận về Tiêu chuẩn 1 35
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 36
Mở đầu 36
Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 36
Tiêu chí 2: Đối với giáo viên 38
Tiêu chí 3: Đối với nhân viên 40
Tiêu chí 4: Đối với học sinh 42
Kết luận về Tiêu chuẩn 2 44
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 44
Mở đầu 44
Tiêu chí 1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập 45
Tiêu chí 2: Phòng học 47
Tiêu chí 3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính – quản trị 48
Tiêu chí 4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước 50
Tiêu chí 5: Thiết bị 52
Tiêu chí 6: Thư viện 54
Kết luận về Tiêu chuẩn 3 56
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 56
Mở đầu 56
Tiêu chí 1: Ban đại diện cha mẹ học sinh 56
Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường 59
Kết luận về Tiêu chuẩn 4 61
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 62
Mở đầu 62
Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường 62
Tiêu chí 2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học 64
Tiêu chí 3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác 66
Tiêu chí 4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học 68
Tiêu chí 5: Kết quả giáo dục 70
Kết luận về Tiêu chuẩn 5 72
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG 73
Phần IV. PHỤ LỤC 74

 

 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 

(Sắp xếp chữ viết tắt theo thứ tự a, b, c,…)

 

TT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
1 CMHS Cha mẹ học sinh
2 GDPT Giáo dục phổ thông
3 NGLL Ngoài giờ lên lớp
4 UBND Ủy ban Nhân dân
5 SGK Sách giáo khoa
6 TNCSHCM Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
     

 

 

 

TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. Kết quả đánh giá

 

Tiêu chuẩn,
tiêu chí
Kết quả
Không đạt Đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4
Tiêu chuẩn 1   10/10 10/10 4/4  
Tiêu chí 1   x x x  
Tiêu chí 2   x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x x
Tiêu chí 5   x x
Tiêu chí 6   x x x
Tiêu chí 7   x x
Tiêu chí 8   x x
Tiêu chí 9 x x
Tiêu chí 10   x x
Tiêu chuẩn 2   4/4 4/4 4/4  
Tiêu chí 1   x x x
Tiêu chí 2   x x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x x
Tiêu chuẩn 3   6/6 6/6 5/5  
Tiêu chí 1   x x x
Tiêu chí 2   x x x
Tiêu chí 3   x x x
Tiêu chí 4   x x
Tiêu chí 5   x x x
Tiêu chí 6   x x x  
Tiêu chuẩn 4   2/2 2/2 2/2  
Tiêu chí 1   x x x
Tiêu chí 2   x x x
Tiêu chuẩn 5   5/5 5/5 4/4  
Tiêu chí 1   x x
Tiêu chí 2   x x x  
Tiêu chí 3   x x x  
Tiêu chí 4   x x x
Tiêu chí 5   x x x  

 

 

  1. Kết luận: Trường đạt Mức 3

 

 

 

Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU

 

Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường Tiểu học An Hiệp 1

Tên trước đây (nếu có): Trường PTCS CI An Hiệp I

Cơ quan chủ quản: Phòng GD&ĐT huyện Châu Thành

 

 

Tỉnh Đồng Tháp   Họ và tên hiệu trưởng Huỳnh Tấn Dũng
Huyện/thị xã/thành phố Châu Thành   Điện thoại 0277. 3612 094
Xã/phường/thị trấn An Hiệp   Fax  
Đạt chuẩn quốc gia     Website  
Năm thành lập trường 1990   Số điểm trường 1
Công lập x   Loại hình khác  
Tư thục     Thuộc vùng khó khăn  
Trường chuyên biệt     Thuộc vùng đặc biệt khó khăn  
Trường liên kết với nước ngoài        

 

  1. Số lớp học

 

Số lớp học Năm học 2015-2016 Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Khối lớp 1 4 3 3 3 3
Khối lớp 2 4 4 3 3 3
Khối lớp 3 3 4 4 3 2
Khối lớp 4 4 3 4 4 3
Khối lớp 5 4 4 3 3 4
Cộng 19 18 17 16 15

 

  1. Cơ cấu khối công trình của nhà trường

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Ghi

chú

I Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập 15 15 15 19 19  
1 Phòng học 15 15 15 16 15  
a Phòng  kiên cố 6 6 6 16 15  
b Phòng bán kiên cố 9 9 9      
c Phòng  tạm            
2 Phòng học bộ môn       3 4  
a Phòng  kiên cố       3 4  
b Phòng bán kiên cố            
c Phòng  tạm            
3 Khối phục vụ học tập            
a Phòng  kiên cố            
b Phòng bán kiên cố            
c Phòng  tạm            
II Khối phòng hành chính-quản trị 1 1 1 6 6  
1 Phòng  kiên cố       6 6  
2 Phòng bán kiên cố            
3 Phòng  tạm            
III Thư viện 1 1 1 1 1  
IV Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)            
  Cộng 17 17 17 26 26  

 

  1. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
  2. a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá

 

  Tổng số SL

Nữ

SL người

dân tộc

thiểu số

Trình độ đào tạo Ghi chú
Chưa đạt chuẩn Đạt chuẩn Trên chuẩn  
Hiệu trưởng 1         1  
Phó hiệu trưởng 1 1       1  
Giáo viên 23 11       23  
Nhân viên 4 3     1 3  
Cộng 29 15     1 28  
  1. b) Số liệu của 5 năm gần đây

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

1 Tổng số giáo viên 24 23 23 22 22
2 Tỷ lệ giáo viên/lớp 1,26 1,27 1,35 1,37 1,46
3 Tỷ lệ giáo viên/học sinh (1GV/?HS) 1/19 1/19 1/19 1/19 1/22
4 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương (nếu có) 5 5 5 8 8
5 Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có) 1 1 1 2 2
  1. Học sinh
  2. a) Số liệu chung

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Ghi

chú

1 Tổng số học sinh 453 440 416 411 436  
– Nữ 208 214 199 215 229  
– Dân tộc thiểu số            
– Khối lớp 1 102 78 74 86 106  
– Khối lớp 2 92 97 72 72 91  
– Khối lớp 3 88 93 96 73 68  
– Khối lớp 4 81 89 90 91 76  
– Khối lớp 5 90 83 84 89 95  
2 Tổng số tuyển mới 453 440 416 411 436  
3 Học 2 buổi/ngày 226 251 213 411 436  
4 Bán trú         68  
5 Nội trú            
6 Bình quân học sinh/lớp 24 24 24 26 29  
7 Số lượng và tỉ lệ % đi học đúng độ tuổi 100% 100% 100% 100% 100%  
– Nữ 100% 100% 100% 100% 100%  
– Dân tộc thiểu số            
8 Tổng số học sinh giỏi cấp huyện/tỉnh (nếu có)            
9 Tổng số học sinh giỏi quốc gia (nếu có)            
10 Tổng số học sinh thuộc đối tượng chính sách 38 35 25 2 1  
– Nữ            
– Dân tộc thiểu số            
11 Tổng số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt            
  1. b) Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và kết quả giáo dục

 

TT Số liệu Năm học 2015-2016 Năm học

2016-2017

Năm học

2017-2018

Năm học

2018-2019

Năm học

2019-2020

Ghi

chú

1 Trong địa bàn tuyển sinh của trường, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 100% 100% 100% 100% 100%  
2 Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học 99,1% 98,6% 98,6% 99,5%    
3 Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học 94,12% 92,7% 100% 97,6%    
4 Tỷ lệ học sinh đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học 100% 100% 100% 100%    
  1. Các số liệu khác (nếu có)

 

 

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ

 

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường Tiểu học An Hiệp 1 được thành lập theo quyết định số 22/QĐ.TL, ngày 12 tháng 3 năm 1990 của UBND huyện Châu Thành, trường có 1 điểm phụ nằm trên địa bàn ấp An Thạnh, cơ sở vật chất của trường đáp ứng đủ cho nhu cầu hoạt động giáo dục. Điểm trường chính (Tân Thạnh) có 10 phòng học, điểm An Tịch có 06 phòng học.

Trong những năm gần đây nhà trường đã khẳng định được vị thế của mình là địa chỉ đáng tin cậy trong công tác giáo dục tại địa phương. Đây chính là nguồn động viên cổ vũ tiếp sức cho các thầy cô trong nhà trường nỗ lực phấn đấu đạt nhiều thành quả trong công tác chuyên môn. Đã có nhiều thầy cô đạt giải trong các kì thi giáo viên giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh. Cán bộ quản lý được đánh giá có nghiệp vụ quản lý vững vàng.

Nhà trường tiếp tục coi trọng vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động trong năm học này và các năm tiếp theo. Tuy nhiên trường nằm trên địa bàn dân cư đa số đều làm thuê sinh sống nên ở một số lĩnh vực như nhận thức của nhân dân trên địa bàn chưa đồng đều, điều kiện kinh tế của người dân xã An Hiệp còn nhiều khó khăn nên chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập cho con em, phần nào cũng ảnh hưởng đến công tác giáo dục trong nhà trường.

Hiện nay, nhà trường đang không ngừng phấn đấu để sớm đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2. Chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên ngày càng được củng cố và nâng cao; 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn. Trường có nhiều học sinh đạt  giải cao trong các kỳ thi học sinh năng khiếu cấp cơ sở. Phong trào rèn chữ viết được trường chú trọng. Ngoài các hoạt động chính khóa, nhà trường luôn chú trọng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp (NGLL). Chất lượng hoạt động này luôn được nâng cao để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt vui chơi học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường.

Thực hiện Thông tư 17/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Thông tư Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường tiểu học”. Trường Tiểu học An Hiệp 1, tự kiểm định chất lượng nhà trường để góp phần đẩy mạnh công tác đánh giá và kiểm định chất lượng, nhằm chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí. Từ đó, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, đồng thời tăng cường nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục Tiểu học.

Qua hoạt động đánh giá bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục của trường nhằm giải trình với các cơ quan chức năng và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường, để cơ quan chức năng đánh giá và công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Kết quả tự đánh giá của nhà trường còn giúp cho tập thể nhà trường thấy được những mặt mạnh cần phát huy và những tồn tại, hạn chế cần được cải tiến để từng bước xây dựng thương hiệu cho nhà trường về chất lượng giáo dục toàn diện.

  1. TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu:

Tổ chức và quản lý trường học là một khâu quan trọng mang tính khoa học trong việc quản lý điều hành các hoạt động giáo dục.

Bộ máy tổ chức của nhà trường có Hiệu trưởng, số lượng Phó Hiệu trưởng theo quy định, có đầy đủ các Hội đồng như: Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng, các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng, Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền Phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng…, có đủ giáo viên dạy lớp và giáo viên dạy bộ môn theo Điều lệ Trường Tiểu học và các quy định hiện hành. Nhà trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường.

Nhà trường tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) cấp Tiểu học do Bộ trư­ởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.

Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

Quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Việc bố trí phân công, phân nhiệm hợp lý, phù hợp với khả năng sở trường của từng người theo đúng quy định của Điều lệ Trường Tiểu học sẽ giúp cho hoạt động giáo dục trong nhà trường phát huy hiệu quả, góp phần vào việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ từng năm học.

Tiêu chí 1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường

Mức 1

  1. a) Phù hợp mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
  2. b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  3. c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.

Mức 2

Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.

Mức 3

Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

Mức 4

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường hoàn thành tất cả các mục tiêu theo phương hướng, chiến lược phát triển nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường đã xây dựng kế hoạch phát triển và đưa ra các giải pháp thực hiện giai đoạn 2015 – 2020 rõ ràng phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông được quy định theo điều 27 Văn bản hợp nhất Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH ngày 31 tháng 12 năm 2015 và định hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương theo từng giai đoạn. Kế hoạch chiến lược phát triển cũng được xây dựng phù hợp với đặc điểm tình hình, nguồn lực của nhà trường; xác định đúng thời cơ và thách thức, từ đó Nhà trường lựa chọn, xác định những vấn đề ưu tiên cần sớm thực hiện và đề ra định hướng, mục tiêu và phương châm hành động đúng đắn để xây dựng và phát triển trường giai đoạn 2015-2020;
  2. b) Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển 5 năm, giai đoạn 2015 – 2020 của nhà trường được xây dựng qua kế hoạch chiến lược số 45/KHCL-THAH1, ngày 15 tháng 10 năm 2015 và được phê duyệt của Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Thành;
  3. c) Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển 5 năm, giai đoạn 2015 – 2020 của nhà trường được thông qua Hội đồng trường và được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại bản tin của nhà trường. Tuy nhiên, văn bản chiến lược chưa được đăng lên trang Website của Nhà trường do trường mới tạo trang Web.

1.2. Mức 2

Nhà trường có giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển 5 năm, giai đoạn 2015 – 2020. Thực hiện đúng các quy định về Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động, lắng nghe và tiếp thu những ý kiến đóng góp của cá nhân, tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. Cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo định kì, đột xuất theo quy định của ngành kịp thời, chính xác, có sự giám sát của Ban Thanh tra Nhân dân trường. Hàng năm nhà trường có báo cáo hoạt động của ban thanh tra nhân dân và Công đoàn nhằm để đánh giá việc đã làm được, những việc chưa làm được từ đó có kế hoạch bổ sung hoạt động cụ thể trong từng học kỳ và trong các năm học tiếp theo.

1.3. Mức 3

Định kỳ, sau mỗi học kỳ và sau mỗi năm học nhà trường tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Việc xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển của Nhà trường được sự tham gia đóng góp của các thành viên trong Hội đồng trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng.

1.4. Mức 4

Từ năm học 2015-2016 đến nay, các mục tiêu trong kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường cơ bản đã được thực hiện đầy đủ như: chất lượng giáo dục toàn diện học sinh từng bước được nâng lên; trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ của cán bộ giáo viên ngày càng nâng cao; cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư xây dựng mới đáp ứng đầy đủ cho các hoạt động dạy học, vui chơi, trải nghiệm cho học sinh. Tuy nhiên khối phòng phục vụ học tập dù có đủ nhưng ở phòng học ngoại ngữ chưa được trang bị thiết bị nghe độc lập cho từng học sinh.

  1. Điểm mạnh

Phương hướng, chiến lược xây dựng phát triển 5 năm, giai đoạn 2015 – 2020 của nhà trường được xây dựng, thực hiện theo từng giai đoạn; phù hợp với sự phát triển kinh tế, giáo dục của địa phương và được Lãnh đạo Phòng GD-ĐT Châu Thành phê duyệt. Nhà trường cơ bản hoàn thành các mục tiêu theo kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường.

  1. Điểm yếu

Khối phòng phục vụ học tập dù có đủ nhưng phòng học ngoại ngữ chưa được trang bị theo hướng hiện đại.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Ở học kỳ 2, năm học 2019 – 2020 này, Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận phụ trách đăng các văn bản có liên quan trong công tác xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển Nhà trường lên trang Web để lấy ý kiến đóng góp rộng rãi. Trong năm học 2020-2021 và những năm tiếp theo Hiệu trưởng sẽ tham mưu cho Phòng GD-ĐT đầu tư trang bị thiết bị nghe độc lập cho từng học sinh ở phòng học ngoại ngữ.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác

Mức 1

  1. a) Được thành lập theo quy định;
  2. b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
  3. c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.

Mức 2

Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hội đồng trường giai đoạn 2016 – 2020 của Trường tiểu học An Hiệp 1 được thành lập theo Quyết định số 703/QĐ-PGD ĐT, ngày 09 tháng 9 năm 2016 do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành ký, có 11 thành viên gồm Chủ tịch là Hiệu trưởng trường, 01 thư kí do Tổ trưởng Tổ Văn phòng đảm trách và 9 thành viên, cơ cấu phù hợp theo Điều lệ Trường Tiểu học và Quyết định số 1555/QĐ-PGDĐT, ngày 25 tháng 9 năm 2017 do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Châu Thành ký, nhằm để bổ sung kiện toàn Hội đồng trường do có điều chỉnh Chủ tịch Công đoàn cơ sở của nhiệm kỳ 2017 – 2022 (bà Bùi Thị Ngọc Thanh được bầu vào chức danh Chủ tịch Công đoàn cơ sở trường), với quyết định này Hội đồng trường vẫn có 11 thành viên gồm Chủ tịch là Hiệu trưởng trường, 01 thư kí do Tổ trưởng Tổ Văn phòng đảm trách và 9 thành viên. Trường còn thành lập Hội đồng khác để tham mưu cho Hiệu trưởng trong các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy như: Hội đồng thi đua khen thưởng gồm 09 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Chủ tịch Công Đoàn cơ sở đảm trách, 01 thư kí và 04 thành viên; Các Hội đồng khác hỗ trợ hoạt động giáo dục trong Nhà trường như: Hội đồng tư vấn, Hội đồng Thẩm định Sáng kiến kinh nghiệm gồm 04 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng làm Phó Chủ tịch, Hội đồng Xét nâng bậc lương hàng năm gồm 09 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Chủ tịch Công Đoàn cơ sở đảm trách, 01 thư kí và 04 thành viên, Hội đồng Mua sắm tài sản công gồm 07 thành viên do Hiệu trưởng làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch do Chủ tịch Công Đoàn cơ sở đảm trách, 01 thư kí và 04 thành viên. Tất cả các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập và hoạt động theo đúng Điều 23 của Điều lệ Trường Tiểu học (Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT, ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo);
  2. b) Hội đồng trường thông qua Quy chế hoạt động trong phiên họp đầu nhiệm kỳ. Hội đồng trường thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều 23 và Điều 24 của Điều lệ Trường Tiểu học, cụ thể là: thông qua, hội đồng trường quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch, phương hướng phát triển của nhà trường; quyết nghị về chủ trương sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, giám sát các hoạt động của nhà trường. Thông qua quy chế Hội đồng Thi đua -Khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức các phong trào thi đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường. Hội đồng tư vấn có trách nhiệm tư vấn cho Hiệu trưởng về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, mỗi hội đồng được thành lập đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau để hỗ trợ cho hoạt động giáo dục trong Nhà trường như: Hội đồng xét nâng bậc lương thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ nâng mức phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức; Hội đồng Mua sắm tài sản công có nhiệm vụ lập báo cáo, tham mưu cho Hiệu trưởng quyết định giá mua hợp lý nhất, cho những loại tài sản, công cụ, dụng cụ và thiết bị văn phòng có mức giá trị thuộc thẩm quyền của trường, chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và Pháp luật về tính khách quan, chính xác của báo cáo và ý kiến tham mưu của mình; Hội đồng chấm thẩm định Sáng kiến kinh nghiệm có trách nhiệm tham mưu, tư vấn cho Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trường về việc xét duyệt, công nhận các Sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến kỹ thuật, các ứng dụng công nghệ vào các lĩnh vực công tác, lao động, sản xuất của cá nhân để làm căn cứ đề nghị Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Huyện xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.
  3. c) Hoạt động của các Hội đồng nhà trường được duy trì thường xuyên và sau mỗi học kỳ và mỗi năm học đều tiến hành sơ kết, tổng kết để đánh giá, rà soát các công việc nhằm rút kinh nghiệm và định hướng công tác trong thời gian tiếp theo. Tuy nhiên, vào cuối Học kỳ I của năm học 2019 – 2020, Hội đồng trường có biến động về nhân sự do có giáo viên, nhân viên là thành viên của Hội đồng xin nghỉ việc.

1.2. Mức 2

Hội đồng trường và các hội đồng khác hoạt động có hiệu quả đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Điểm mạnh

Các hội đồng trong nhà trường được thành lập đúng theo quy định, hoạt động đúng theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Các hội đồng trong nhà trường hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ của đơn vị và nâng cao chất lượng giảng dạy.

  1. Điểm yếu

Học kỳ I, năm học 2019 – 2020, Hội đồng trường có biến động về nhân sự do có giáo viên, nhân viên xin nghỉ việc, phần nào có ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục của Nhà trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường theo quy định Điều lệ Trường Tiểu học. Học kỳ II, năm học 2019 – 2020 này, Hiệu trưởng tham mưu với Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Thành ra quyết định kiện toàn, bổ sung nhân sự Hội đồng trường theo danh sách được Nhà trường đề nghị.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường

Mức 1

  1. a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  2. b) Hoạt động theo quy định;
  3. c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.

Mức 2

  1. a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.

Mức 3

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
  2. b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Tổ chức Công đoàn Trường tiểu học An Hiệp 1 hiện có 29 đoàn viên chia thành 5 tổ Công đoàn, Ban chấp hành gồm có 03 thành viên, hoạt động đúng theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Bí thư Chi Đoàn Trường Tiểu học An Hiệp 1 do Ban chấp hành Xã Đoàn ra quyết định chuẩn y theo đề nghị của Bí thư Chi bộ trường. Hiện nay Chi Đoàn có 04 đoàn viên hoạt động theo Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (TNCSHCM), phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức thanh, thiếu niên và nhi đồng. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh được tổ chức hoạt động theo kế hoạch của Hội đồng Đội huyện. Hằng năm, Nhà trường đều ra quyết định thành lập Ban Phụ trách Đội. Nhà trường hiện có 01 Liên đội do Hiệu trưởng trường ra quyết định công nhận, 07 Chi đội (tổng số đội viên là 170 em), 8 lớp sao nhi đồng (có 265 em) và 01 giáo viên Tổng phụ trách, phù hợp khoản 2 Điều 25 của Điều lệ Trường Tiểu học;
  2. b) Các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hoạt động theo quy định tại điều lệ hiện hành của mỗi tổ chức. Công đoàn triển khai các hoạt động kết hợp phiên họp Hội đồng Sư phạm hàng tháng. Ban chỉ huy Liên đội và đội trực cờ đỏ hội ý vào giờ ra chơi các buổi sáng thứ hai. Các tổ chức đoàn thể hoạt động tích cực, phối hợp với Nhà trường trong hoạt động giáo dục, góp phần giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy;
  3. c) Sau mỗi học kì và năm học, các tổ chức Công đoàn, Chi Đoàn, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động theo kế hoạch để nhìn nhận lại những việc đã làm được và rút kinh nghiệm những việc chưa làm được, từ đó xác định phương hướng hoạt động cho học kỳ và cho năm học tiếp theo. Mỗi tổ chức trong nhà trường sau khi rà soát, đánh giá đều có văn bản báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động cho các kỳ tiếp theo.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có Chi bộ đảng, cơ cấu tổ chức và hoạt động theo quy định. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường tiểu học lãnh đạo nhà trường thực hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, Pháp luật. Số lượng đảng viên trong Chi bộ hiện nay là 15 đồng chí, chiếm tỉ lệ 53,57%; trong đó: chính thức 15 đồng chí. Ban Chấp hành Chi bộ có 5 đồng chí, gồm: 01 Bí thư, 01 phó Bí thư và 03 chi ủy viên hoạt động đúng theo khoản 1 Điều 25 của Điều lệ Trường Tiểu học; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm hiện tại đều hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó: 04 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (gồm các năm: 2015, 2016, 2017, 2018); 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ (năm 2019). Chi bộ sinh hoạt định kỳ hàng tháng, có nghị quyết và biên bản. Có báo cáo tổng kết đánh giá và phương hướng hoạt động theo từng năm;
  2. b) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường hoạt động theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được quy định. Công đoàn giúp nhà trường quan tâm đến đời sống của cán bộ, giáo viên, nhân viên, tổ chức các hoạt động xây dựng các phong trào thi đua trong nhà trường. Chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xây dựng nhà trường thành một tập thể mạnh, có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường trong hoạt động chính trị cũng như nâng cao chất lượng giáo dục và được lãnh đạo địa phương, được nhân dân tín nhiệm. Các tổ chức Công đoàn, Chi Đoàn, Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, đã làm tốt chức năng giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức tác phong cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thông qua báo cáo tổng kết cuối năm đóng góp hiệu quả vào các hoạt động của nhà trường và cộng đồng. Tuy nhiên, có lúc các đoàn viên giáo viên trong trường tham gia các hoạt động ngoài xã hội chưa được thường xuyên, do lực lượng Đoàn viên trong Nhà trường chỉ còn lại 04 giáo viên trong độ tuổi Đoàn và tất cả giáo viên đều dạy 2 buổi/ngày nên có những thời điểm tham gia phối hợp công tác với các Chi Đoàn bạn ở các hoạt động ngoài xã hội chưa cao.

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này đã xác định ở Chỉ báo a Mức 2.
  2. b) Nội hàm này đã xác định ở Chỉ báo b Mức 2.
  3. Điểm mạnh

Số lượng đảng viên trong Chi bộ là 15 đồng chí, chiếm tỉ lệ 53,57%; thực hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý của chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý giáo dục. Chi bộ và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đã xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xây dựng nhà trường thành một tập thể mạnh. Thực hiện tốt các chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định. Đảm bảo quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường, có tác dụng tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và được lãnh đạo địa phương, nhân dân tín nhiệm. Chi bộ có 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, 04 năm liền hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Công Đoàn, Chi Đoàn đạt danh hiệu Công đoàn, Chi Đoàn Vững mạnh và Liên Đội Mạnh cấp Huyện và cấp Tỉnh.

  1. Điểm yếu

Các Đoàn viên giáo viên trường tham gia phong trào ở địa phương chưa được thường xuyên, do lực lượng Đoàn viên trong Nhà trường chỉ còn lại 04 giáo viên trong độ tuổi Đoàn và tất cả giáo viên đều dạy 2 buổi/ngày nên có những thời điểm tham gia phối hợp công tác với các Chi Đoàn bạn ở các hoạt động ngoài xã hội chưa cao.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Học kỳ II, năm học 2019 – 2020 này, Bí thư Chi Đoàn tham mưu với Hiệu trưởng bố trí, sắp xếp thời gian hợp lý để các Đoàn viên Thanh niên được tham gia phong trào ở địa phương.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng

Mức 1

  1. a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
  2. b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  3. c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.

Mức 2

  1. a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
  2. b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.

Mức 3

  1. a) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường Tiểu học An Hiệp 1 thuộc trường hạng 2, năm học 2019 – 2020 có 15 lớp. Trường có Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo quyết định số 40/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 5 năm 2013 do UBND Huyện ký quyết định và quyết định bổ nhiệm lại theo quyết định số 80/QĐ-PGDĐT, ngày 29 tháng 5 năm 2018 do Trưởng Phòng Giáo dục ký, 01 Phó Hiệu trưởng được bổ nhiệm theo quyết định số 03/QĐ-UBND, ngày 08 tháng 01 năm 2010 do UBND Huyện ký quyết định và quyết định bổ nhiệm lại số 176/QĐ-PGDĐT, ngày 17 tháng 3 năm 2015 do Trưởng Phòng Giáo dục ký;
  2. b) Tổ chuyên môn và Tổ văn phòng được thành lập đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 18, 19 của Điều lệ trường tiểu học do Hiệu trưởng ký quyết định. Trường có 04 tổ chuyên môn và 01 Tổ Văn phòng. Tổ 1 có 06 thành viên (3 giáo viên dạy lớp 1, trong đó phân công 01 Tổ trưởng do cô Cao Thanh Thúy đảm trách; 01 Tổng phụ trách Đội, 01 giáo viên dạy Tin học và 01 nhân viên Thư viện). Tổ ghép 2, 3 có 8 thành viên (03 giáo viên dạy lớp 2; 02 giáo viên dạy lớp 3, trong đó phân công cô Trần Thị Thu Trang làm Tổ trưởng, thầy Đặng Văn Cảnh làm Tổ phó; 01 giáo viên dạy Âm nhạc; 01 giáo viên dạy buổi 2 và 01 Phó Hiệu trưởng). Tổ 4 có 05 thành viên (03 giáo viên dạy lớp 4 trong đó phân công 01 Tổ trưởng do cô Nguyễn Kim Thuận đảm trách; 01 giáo viên dạy tiếng Anh; 01 giáo viên dạy Mỹ thuật). Tổ 5 có 06 thành viên (04 giáo viên dạy lớp 5 trong đó phân công 01 Tổ trưởng do thầy Phạm Hoàng Trung đảm trách; 02 giáo viên dạy Thể dục). Tổ Văn phòng có 04 thành viên (01 nhân viên Kế toán kiêm công tác Văn thư; 01 nhân viên Y tế học đường kiêm công tác Thủ quỹ và đảm trách Tổ trưởng Văn phòng; 01 Bảo vệ và Hiệu trưởng);
  3. c) Các Tổ Chuyên môn và Tổ Văn phòng đều có kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm phục vụ cho việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục của nhà trường; Tổ Chuyên môn thực hiện sinh hoạt tổ định kỳ hai tuần một lần, nội dung sinh hoạt chuyên môn theo công văn số 1067/SGDĐT-GDTH “V/v hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn kể từ năm học 2016-2017” ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo; các tổ lưu trữ hồ sơ kế hoạch, biên bản họp tổ đầy đủ theo quy định khoản 2, khoản 3 Điều 18 và khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Điều lệ Trường Tiểu học. Tổ Văn phòng sinh hoạt tổ định kỳ hai tuần một lần và còn giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, tài sản trong nhà trường và hạch toán kế toán, thống kê theo chế độ quy định; lưu trữ hồ sơ của trường. Tuy nhiên do xử lý nhiều công việc của các bộ phận nên họp định kỳ của Tổ Văn phòng vẫn có lúc chưa đúng theo kế hoạch và nội dung họp chưa có chiều sâu.

1.2. Mức 2

  1. a) Hằng năm, mỗi tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được 01 chuyên đề chuyên môn cấp Trường, và tham gia sinh hoạt Cụm Chuyên môn với các trường bạn theo quyết định phân công sinh hoạt chuyên môn của Lãnh đạo Phòng Giáo dục đã có tác dụng nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả giáo dục;

Các chuyên đề thực hiện năm 2018 – 2019 cấp trường và Cụm chuyên môn:

Khối 1: Một số phương pháp dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 1.

Khối 2: Rèn kỹ năng đọc đúng, lưu loát trong phân môn Tập đọc cho học sinh lớp 2.

Khối 3: Dạy học theo Chuẩn kiến thức kỹ năng và thực hiện rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 3.

Khối 4: Biện pháp giúp học sinh mở rộng vốn từ.

Khối 5: Rèn kỹ năng làm văn miêu tả cho học sinh lớp 5.

Rèn kỹ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 5 (chuyên đề Cụm).

Vẽ biểu cảm có 2 hoặc 3 vật mẫu Lớp 5 (chuyên đề Cụm môn Mỹ thuật).

Các chuyên đề thực hiện năm 2019 – 2020 cấp trường và Cụm chuyên môn:

Khối 3: Rèn kỹ năng viết chính tả đúng cho học sinh lớp 3.

Khối 4: Cách giúp học sinh viết đúng tên người, tên địa lí Việt Nam.

Khối 5: Biện pháp dạy các bài về từ trong phân môn Luyện từ và Câu cho học sinh lớp 5.

Một số chuyên đề nội dung chưa có các giải pháp mang tính đột phá.

  1. b) Tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chư­ơng trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. Các tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ, đánh giá công chức và chuẩn nghề nghiệp hằng năm. Các Tổ Chuyên môn và Tổ Văn phòng thực hiện nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên và học sinh.

1.3. Mức 3

  1. a) Hoạt động của Tổ Chuyên môn và Tổ Văn phòng có đóng góp trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường. Các tổ chuyên môn có kế hoạch hoạt động chung của tổ. Hàng tuần tổ có kế hoạch kiểm tra chuyên môn, ký duyệt hồ sơ giáo án của các thành viên trong tổ. Tổ Chuyên môn thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy; hàng tháng tổ họp đánh giá hoạt động của tổ, triển khai công tác tháng tới và bình xét thi đua cuối kỳ. Các thành viên trong các tổ đều được tham gia đánh giá xếp loại giáo viên hàng năm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 05 năm 2007 “Ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học” và Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông. Tổ Văn phòng giúp Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí tài chính, tài sản nhà trường, hạch toán kế toán, thống kê theo quy định;
  2. b) Tổ chuyên môn thực hiện có hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học bàn tay nặn bột lớp 5…
  3. Điểm mạnh

Nhà trường có Hiệu trưởng và 01 Phó Hiệu trưởng theo quy định; có đủ các tổ theo qui định của Điều lệ Trường Tiểu học. Các Tổ Chuyên môn và Tổ Văn phòng được thành lập đúng theo quy định. Tổ Chuyên môn và Tổ Văn phòng đều  có xây dựng kế hoạch tổ thực hiện theo kế hoạch chung của nhà trường. Các Tổ Chuyên môn thực hiện nghiêm túc các buổi sinh hoạt, tổ chức các chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.

  1. Điểm yếu

Một số chuyên đề của các Tổ Chuyên môn có nội dung chưa mang tính đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì tốt các hoạt động chuyên môn của tổ. Các tổ xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng thành viên: bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; không ngừng tìm các biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và các hoạt động của tổ.

Ở học kỳ II, năm học 2019 – 2020 này, tiếp tục nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên đề, Hiệu trưởng giao trách nhiệm cho Phó Hiệu trưởng hướng dẫn, chỉ đạo các Tổ Chuyên môn xây dựng nội dung sinh hoạt tổ, thực hiện chuyên đề có giải pháp mang tính đột phá nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong Nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 5: Khối lớp và tổ chức lớp học

Mức 1

  1. a) Có đủ các khối lớp cấp tiểu học;
  2. b) Học sinh đ­ược tổ chức theo lớp học; lớp học được tổ chức theo quy định;
  3. c) Lớp học hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ.

Mức 2

  1. a) Trường có không quá 30 (ba mươi) lớp;
  2. b) Sĩ số học sinh trong lớp theo quy định;
  3. c) Tổ chức lớp học linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục.
  4. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có 15 lớp học với 436 học sinh, có đủ các khối lớp từ khối lớp 1 đến khối lớp 5;
  2. b) Trung bình số học sinh trên mỗi lớp là 29 học sinh, đảm bảo so với quy định. Lớp có sĩ số học sinh đông nhất là 38 học sinh, lớp có sĩ số thấp nhất là 20 học sinh do điểm chính chỉ có 01 lớp Ba nên không thể tách ra được; hàng năm có danh sách theo dõi sĩ số học sinh các lớp;
  3. c) Học sinh được tổ chức học theo các khối lớp, theo đúng độ tuổi, lớp học được tổ chức theo đúng quy định. Lớp học được hoạt động theo nguyên tắc tự quản, dân chủ mỗi lớp có 01 lớp trưởng và 01 lớp phó; lớp được chia thành các tổ, mỗi tổ đều có tổ trưởng, tổ phó.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có biên chế 15 lớp/15 phòng học văn hóa. Các phòng học đảm bảo thoáng mát cho học sinh học tập;
  2. b) Sĩ số học sinh trong lớp chưa đảm bảo theo quy định Điều lệ Trường Tiểu học do vẫn có lớp 39 học sinh/lớp;
  3. c) Nhà trường bố trí tổ chức lớp học, linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục theo hướng mô hình trường học mới hiện nay, hình thức dạy học luôn linh hoạt và phù hợp với các hình thức hoạt động giáo dục như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi,…
  4. Điểm mạnh

Lớp học được biên chế đúng theo Điều 17 của Điều lệ Trường Tiểu học. Trường chỉ có 1 điểm phụ nên học sinh có điều kiện thuận lợi đến trường học tập, không phải đi học xa.

  1. Điểm yếu

Vẫn còn 01 lớp sĩ số học sinh chưa đảm bảo theo quy định Điều lệ Trường Tiểu học do tại điểm chính có 39 học sinh/lớp.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2020 – 2021, Hiệu trưởng tham mưu với Lãnh đạo Phòng Giáo dục thực hiện biên chế lớp theo quy định Điều lệ Trường Tiểu học.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản

Mức 1

  1. a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
  2. b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và cơ sở vật chất; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.

Mức 2

  1. a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.

Mức 3

Có kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn để tạo các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Trường Tiểu học. Tất cả các loại hồ sơ của Nhà trường được lưu trữ theo quy định của Luật Lưu trữ và theo Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT Quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục. Các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục: Sổ đăng bộ; sổ Phổ cập giáo dục Tiểu học; sổ theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh; học bạ của học sinh; sổ nghị quyết và kế hoạch công tác; sổ quản lý cán bộ giáo viên, nhân viên; sổ khen thưởng, kỷ luật; sổ quản lý tài sản, tài chính; sổ quản lý các văn bản, công văn. Các loại hồ sơ đủ theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Hồ sơ lưu trữ theo từng mảng hoạt động giáo dục và người phụ trách hoạt động nào kiêm luôn việc lưu trữ hồ sơ phục vụ cho hoạt động đó. Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ chưa khoa học do nhân viên làm công tác văn thư chưa qua lớp học nghiệp vụ về công tác Văn thư lưu trữ.
  2. b) Hằng năm, nhà trường lập dự toán ngân sách trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở đó, nhà trường thực hiện thu chi theo dự toán, tổ chức quản lý và sử dụng tài sản đúng nguyên tắc; phân công trách nhiệm cho các bộ phận, các cá nhân có liên quan đến việc sử dụng tài sản ký nhận bàn giao hằng năm và chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản mình đang sử dụng. Cuối năm, thực hiện kiểm tra, quyết toán tài chính, thống kê, báo cáo, công khai tài chính, tổ chức kiểm kê tài sản theo quy định của nhà nước. Trên cơ sở Quy chế chi tiêu nội bộ đã được xây dựng, hằng năm, thông qua Hội nghị viên chức đầu năm học, Nhà trường tổ chức lấy ý kiến để bổ sung, cập nhật các quy định cho phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
  3. c) Nhà trường quản lí, sử dụng hiệu quả tài chính, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục. Mọi thành viên trong trường đều có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản chung của Nhà trường.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường đã đẩy mạnh việc ứng dựng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý hành chính, tài chính, tài sản có hiệu quả. Đó là việc sử dụng các phần mềm như: phần mềm quản lý tài sản Misa, phần mềm VNPT-BHXH. Với tính năng hiện đại những giải pháp công nghệ thông tin phù hợp đã được phòng tài chính triển khai về từng đơn vị trường học ứng dụng tiết kiệm thời gian, chi phí đồng thời quản lý hiệu quả, chính xác các thông tin về tài chính phục vụ chế độ tổng hợp báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác;
  2. b) Hằng năm, nhà trường được Phòng Tài chính huyện Châu Thành và Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Thành tiến hành kiểm tra và đều đánh giá nhà trường thực hiện việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản đúng pháp luật; trong 5 năm liền kề, nhà trường không vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản.

1.3. Mức 3

Nhà trường đã xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để huy động các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế của địa phương nhằm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng nhu cầu dạy và học.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Hướng dẫn thu chi đúng theo quy định, quản lý tài sản và sử dụng có hiệu quả.

Nhà trường đã đẩy mạnh việc ứng dựng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý hành chính, tài chính, tài sản có hiệu quả. Đó là việc sử dụng các phần mềm như: phần mềm quản lý tài sản Misa, phần mềm VNPT-BHXH

  1. Điểm yếu

Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ chưa khoa học do nhân viên làm công tác văn thư chưa qua lớp học nghiệp vụ về công tác Văn thư lưu trữ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục thực hiện lưu trữ đầy đủ hồ sơ, sắp xếp khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Thành lập tổ sắp xếp hồ sơ do Lãnh đạo Nhà trường chủ trì, cùng các bộ phận liên quan kiểm kê, sắp xếp, mã hóa hệ thống hồ sơ của nhà trường để quản lý, sử dụng và lưu trữ thuận tiện, khoa học. Năm học 2020 – 2021, Hiệu trưởng trường cử nhân viên làm công tác văn thư tham gia lớp học về Văn thư lưu trữ do Trung tâm Giáo dục Thường xuyên và Kỹ thuật Hướng nghiệp Tỉnh mở lớp.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên

Mức 1

  1. a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
  2. b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động của nhà trường;
  3. c) Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2

Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh theo đúng quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, qua kế hoạch số 46a/KH-THAH1, ngày 11 tháng 9 năm 2018 “Kế hoạch Bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên năm học 2018 – 2019”, trình độ lý luận chính trị của giáo viên cũng được chú ý đến. Công tác tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả chưa cao nên vẫn còn một số giáo viên chưa có chứng nhận về trình độ Tin học và ngoại ngữ.
  2. b) Trên cơ sở đội ngũ hiện có, nhà trường phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý đảm bảo hiệu quả các hoạt động dạy và học của nhà trường cũng như khai thác năng lực lợi thế của mỗi thành viên góp phần thúc đẩy hoạt động có chất lượng của nhà trường;
  3. c) Quyền lợi của cán bộ giáo viên nhân viên được đảm bảo thực hiện đúng quy chế về giờ làm, tiền lương, khen thưởng, học tập nâng cao trình độ và các phụ cấp,… đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 35 của Điều lệ Trường Tiểu học (Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

1.2. Mức 2

Trên cơ sở xếp loại cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên hằng năm. Nhà trường đã có những giải pháp cụ thể như: khen thưởng động viên kịp thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong công tác dạy học và hoạt động phong trào, nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp trên công nhận nhằm để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.

  1. Điểm mạnh

Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên của Nhà trường phù hợp, phát huy năng lực của đội ngũ, nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường thực hiện đúng quy chế, quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên được đảm bảo về giờ làm, tiền lương, khen thưởng, học tập nâng cao trình độ và các phụ cấp.

  1. Điểm yếu

Công tác tự học, tự bồi dưỡng của một số giáo viên chưa thường xuyên nên hiệu quả chưa cao nên vẫn còn một số giáo viên chưa có chứng nhận về trình độ Tin học và ngoại ngữ.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Học kỳ II, Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tình hình thực tế, phát huy hơn nữa công tác tự học, tự bồi dưỡng, không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ, đưa tiêu chí tự học, tự bồi dưỡng của bản thân cán bộ, giáo viên, nhân viên vào tiêu chí thi đua đánh giá cuối năm.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục

Mức 1

  1. a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
  2. b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
  3. c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.

Mức 2

Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Lãnh đạo trường thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lí học sinh theo đúng quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Kế hoạch hoạt động giáo dục của nhà trường được xây dựng căn cứ vào các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo và thực tiễn của Nhà trường đảm bảo theo quy định và phù hợp với điều kiện của địa phương và Nhà trường;
  2. b) Kế hoạch tổ chức dạy học theo đúng chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch năm học cụ thể giáo dục phù hợp theo đúng chương trình, Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục, các hoạt động trong giờ lên lớp thông qua các môn trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học và hoạt động giáo dục NGLL thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, hoạt động bảo vệ môi trường. Các hoạt động có kế hoạch chỉ đạo thực hiện và có đánh giá thường xuyên;
  3. c) Hằng tháng và mỗi học kì, Nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung chưa thực hiện đúng theo kế hoạch đề ra. Tuy nhiên có vài kế hoạch hoạt động giáo dục chưa được điều chỉnh kịp thời nên các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục chưa sát với thực tế.

1.2. Mức 2

Căn cứ kế hoạch đề ra, nhà trường đã có những biện pháp chỉ đạo, kiểm tra  đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động giáo dục được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả như làm tốt công tác chỉ đạo, kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên đề.

  1. Điểm mạnh

Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh đúng theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học; thực hiện quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định. Thường xuyên có các biện pháp theo dõi, đánh giá, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của giáo viên.

Nhà trường có xây dựng kế hoạch đầy đủ, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên, điều kiện thực tế của địa phương và nhà trường.

  1. Điểm yếu

Nội dung kế hoạch giáo dục chưa được điều chỉnh kịp thời nên các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục chưa sát với thực tế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì và thực hiện tốt mọi hoạt động của nhà trường. Học kỳ II, năm học 2019 – 2020, rà soát nội dung kế hoạch giáo dục và các biện pháp quản lý để điều chỉnh kịp thời theo thực tiễn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở

Mức 1

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
  3. c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

Mức 2

Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch dự thảo năm học và quy chế năm học. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường được tham gia thảo luận đóng góp ý kiến vào kế hoạch xây dựng nội quy, quy chế của nhà trường. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường (theo quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Nhà trường, ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
  2. b) Nhà trường xây dựng được khối đoàn kết, nhất trí cao trong công việc nên trong những năm qua không có khiếu kiện, phản ánh nào xảy ra;
  3. c) Hằng năm, Nhà trường, Công đoàn, Ban thanh tra Nhân dân có báo cáo việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở nhằm đánh giá những mặt đạt được cũng như hạn chế và từ đó đề ra các giải pháp tốt hơn trong việc thực hiện quy chế dân chủ của nhà trường.

1.2. Mức 2

Căn cứ kế hoạch đề ra, nhà trường luôn có các biện pháp thông qua các kế hoạch và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả. Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ vẫn còn có một số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các buổi họp còn ngại tham gia đóng góp ý kiến, tinh thần phê và tự phê chưa cao.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường luôn có kế hoạch cụ thể từng tuần, từng tháng để cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện đúng theo kế hoạch, toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt quy chế dân chủ trong Nhà trường.

Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng các kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Hàng năm, Nhà trường có báo cáo định kỳ về việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.

  1. Điểm yếu

Trong quá trình thực hiện quy chế dân chủ vẫn còn có một số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các buổi họp còn ngại tham gia đóng góp ý kiến, tinh thần phê và tự phê chưa cao.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Để đẩy mạnh việc chỉ đạo, thực hiện quy chế dân chủ trong trường học. Học kỳ II, năm học 2019 – 2020, Hiệu trưởng quán triệt hơn nữa đến tận mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân viên về quy chế thực hiện dân chủ. Nêu cao tinh thần phê và tự phê, tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cá nhân, phát huy tinh thần “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” ở mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong Nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học

Mức 1

  1. a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho học sinh được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
  2. b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường;
  3. c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.

Mức 2

  1. a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có xây dựng phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm phối kết hợp với Trạm y tế xã, hàng tháng có kế hoạch tuyên truyền phòng chống các dịch bệnh, phòng tránh tai nạn, ngộ độc thực phẩm cho học sinh lớp bán trú và cán bộ, giáo viên, nhân viên Nhà trường; có văn bản phối hợp với Công an và Trạm Y tế xã An Hiệp trong việc đảm bảo an ninh trật tự; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng tránh dịch bệnh; phòng tránh ngộ độc thực phẩm trong Nhà trường;
  2. b) Có hộp thư góp ý và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân, đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong Nhà trường. Tuy nhiên, do vị trí của trường nằm ở giũa khu dân cư ấp Tân Thạnh, đường giao thông hẹp. Khi đến giờ tan trường, các phụ huynh đón con em mình đậu xe lấn chiếm phần đường lưu thông nên phần nào cũng ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự bên ngoài khuôn viên trường.
  3. c) Trong Nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực. Tập thể sư phạm nhà trường luôn đoàn kết, quan tâm giúp đỡ nhau trong mọi công việc. Học sinh ngoan, lễ phép, đoàn kết, hòa nhã với bạn bè. Các cấp, các ngành luôn quan tâm và đánh giá cao công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội của Nhà trường [H1-1-10-04].

1.2. Mức 2

  1. a) Để thực hiện có hiệu quả theo kế hoạch đề ra Nhà trường đã phổ biến, hướng dẫn, cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn đuối nước, thương tích; đảm bảo an toàn phòng, chống cháy, nổ; đảm bảo an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong Nhà trường thông qua các hoạt động như: tổ chức cho giáo viên, học sinh trường kí cam kết về việc chấp hành luật an toàn giao thông; không đốt pháo nổ; Nhà trường đã tham gia mở 4 lớp hướng dẫn bơi, phòng chống đuối nước cho 100 học sinh (mỗi lớp có 25 em) và thông qua các hoạt động ngoại khóa, các tiết chào cờ, giáo dục ngoài giờ lên lớp… nhằm nâng cao ý thức cho học sinh thực hiện tốt an ninh trật tự, an toàn trong Nhà trường. Trong các năm học vừa qua, không có xảy ra sự việc đáng tiếc nào ảnh hưởng đến an toàn của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
  2. b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự. Qua các buổi lễ chào cờ đầu tuần tuyên truyền cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường kế hoạch, phương án an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng – chống tai nạn đuối nước, thương tích; phòng, chống cháy, nổ; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong Nhà trường. Nâng cao sự phối kết hợp giữa Nhà trường với phụ huynh học sinh và các tổ chức ngoài Nhà trường đặc biệt là Công an xã để khi phát hiện có các hiện tượng liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời và có hiệu quả.
  3. Điểm mạnh

Nhà trường có kế hoạch, phương án cụ thể thực hiện đảm bảo an ninh trật tự; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống bạo lực học đường; phòng chống bệnh dịch cho học sinh và cán bộ, giáo viên; không có hiện tượng kì thị, đảm bảo an toàn phòng tránh các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường, xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh và thân thiện tạo sự an tâm trong mỗi một cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và học sinh.

  1. Điểm yếu

Do vị trí của trường nằm ở giữa Khu Dân cư ấp Tân Thạnh, đường giao thông hẹp. Khi đến giờ tan trường, các phụ huynh đón con em mình đã đậu xe lấn chiếm phần đường lưu thông nên phần nào cũng ảnh hưởng đến tình hình an ninh, trật tự bên ngoài khuôn viên trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Học kỳ II, năm học 2019 – 2020 này, Hiệu trưởng tham mưu với Ủy ban Nhân dân xã An Hiệp và phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh trường tuyên truyền cho các cha mẹ học sinh khi đến trường đưa rước con em mình cần tuân thủ quy định về an toàn giao thông, đậu đỗ xe không lấn chiếm lòng đường.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 1:

* Điểm mạnh:

Trường Tiểu học An Hiệp 1 có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Các tổ chức đoàn thể, các bộ phận: Chi bộ Đảng, Công đoàn, Chi Đoàn, Đội TNTPHCM, các tổ chuyên môn thường xuyên phối hợp trong công việc, hoạt động đồng bộ theo sự lãnh đạo của Chi bộ. Trong quá trình hoạt động, các đoàn thể trong Nhà trường đã có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau một cách tích cực. Các bộ phận xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo đúng chức năng quyền hạn của tổ chức mình. Các Tổ Chuyên môn, Tổ Văn phòng hoạt động theo đúng kế hoạch, tổ chức sinh hoạt đều đặn theo định kỳ, thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ, thực hiện tốt nhiệm vụ.

Nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các hoạt động năm học và kế hoạch bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lí giáo dục đối với giáo viên và nhân viên. Nhà trường thực hiện đầy đủ chế độ thông tin và báo cáo theo yêu cầu với các cơ quan có chức năng và thẩm quyền. Hoạt động của các tổ chức trong trường dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai nên không xảy ra mất đoàn kết nội bộ và được đánh giá tốt trong nhiều năm liền.

Trường có các phương án và thực hiện tốt để đảm bảo an ninh trật tự; phòng chống tai nạn thương tích; phòng chống cháy nổ; phòng chống dịch bệnh, chủ động sáng tạo trong việc xây dựng kế hoạch phát triển của nhà trường. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao trong mọi lĩnh vực.

* Điểm yếu:

Nhà trường chưa có kế hoạch kiểm tra nguồn tài chính theo từng quý. Các đề xuất trong công tác chuyên môn và thực hiện chuyên đề chưa có tính mới.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: mức 1: 10/10; mức 2: 10/10; mức 3: 4/4.

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: mức 4: 1/1

 

Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu:

Trường Tiểu học An Hiệp 1 đạt thành tích xuất sắc trong những năm gần đây, phần lớn là nhờ có sự phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong lực lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh trong Nhà trường. Đây là lực lượng  tạo nên môi trường giáo dục của đơn vị. Cán bộ quản lý nhà trường có nhiều năm làm công tác quản lý, có nghiệp vụ quản lý. Cán bộ, giáo viên đều có trình độ trên chuẩn, đa số nhiệt tình có tay nghề khá, giỏi, nhân viên đảm bảo số lượng theo qui định, học sinh trường đều hiếu học, chăm ngoan.

Tiêu chí 1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Mức 1

  1. a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên;
  3. c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định.

Mức 2

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
  2. b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.

Mức 3

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có Hiệu trưởng và 01 Phó hiệu trưởng đủ số lượng theo quy định. Hiệu trưởng có trình độ Thạc sỹ, đã qua lớp Trung cấp lý luận chính trị, chứng nhận B1 tiếng Anh, Tin học trình độ B, thời gian công tác 35 năm, thời gian giảng dạy 10 năm và có thời gian làm quản lý 25 năm. Phó Hiệu trưởng đạt Sơ cấp lý luận chính trị, có chứng nhận B tiếng Anh, Tin học trình độ B, thời gian công tác 29 năm, thời gian giảng dạy 19 năm và có thời gian làm quản lý 10 năm đạt tiêu chuẩn theo quy định tại điều 20, điều 21 Thông tư số 03/VBHN-BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2018 Ban hành Điều lệ Trường Tiểu học.
  2. b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có năng lực quản lý, điều hành tốt; năng lực chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Hằng năm, được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đạo tạo huyện đánh giá, xếp loại xuất sắc theo quy định chuẩn Hiệu trưởng trường tiểu học. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhiều năm liền đạt danh hiệu Lao động Tiên tiến, được Uỷ ban nhân dân Tỉnh tặng Bằng khen;
  3. c) hằng năm, Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lí giáo dục theo quy định. Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng hoàn thành chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục theo quy định.

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1;
  2. b) Hiệu trưởng có trình độ chính trị Trung cấp, Phó Hiệu trưởng có chứng nhận Sơ cấp Lý luận chính trị, được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm cao. Tuy nhiên Phó Hiệu trưởng chưa học qua lớp Trung cấp Lý luận chính trị.

1.3. Mức 3

Trong nhiều năm liền Hiệu trưởng được đánh giá đạt chuẩn Hiệu trưởng ở mức tốt theo Quy định chuẩn Hiệu trưởng.

  1. Điểm mạnh

Trường có đủ Cán bộ quản lý theo qui định, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng có đủ sức khoẻ đảm bảo công tác, được tập thể nhà trường tín nhiệm. Có phẩm chất chính trị vững vàng, lối sống giản dị, trung thực. Tích cực bồi dưỡng để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lí. Có kinh nghiệm trong giảng dạy và quản lý trường học, luôn năng động, sáng tạo và điều hành công việc nhà trường đạt hiệu quả cao, thực hiện đúng với chức năng nhiệm vụ theo quy định, được bồi dưỡng về quản lý giáo dục.

  1. Điểm yếu

Phó Hiệu trưởng chưa học qua lớp Trung cấp Lý luận chính trị.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục phát huy tốt năng lực của đội ngũ quản lý, đặc biệt là trong công tác xây dựng kế hoạch và quản lý các hoạt động giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.

Trong năm học 2020-2021, Hiệu trưởng tham mưu với Đảng ủy và Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo xem xét kết nạp đảng viên và tạo điều kiện cho Phó Hiệu trưởng trường tham gia học lớp trung cấp chính trị.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 2: Đối với giáo viên

Mức 1

  1. a) Số lượng giáo viên đảm bảo để dạy các môn học và tổ chức các hoạt động giáo dục theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học; có giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh;
  2. b) 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định;
  3. c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
  3. c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
  3. Mô tả hiện trạng
  4. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có 23 giáo viên tham gia giảng dạy, trong đó có 15 giáo viên chủ nhiệm lớp, 02 giáo viên Thể dục, 01 giáo viên Âm nhạc, 01 giáo viên Anh văn, 01 giáo viên Tin học, 01 giáo viên Mỹ thuật, 01 giáo viên dạy buổi thứ 2; có 01 giáo viên làm Tổng phụ trách Đội;
  2. b) 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ về chuyên môn: có 01/23 giáo viên có trình độ Thạc sỹ Giáo dục Tiểu học, tỉ lệ 4,34%; có 21/23 giáo viên đạt trình độ Đại học sư phạm, tỉ lệ: 91,32%, 01/23 giáo viên trình độ Cao đẳng Sư phạm, tỉ lệ 4,34% tất cả đúng chuyên môn theo quy định Điều lệ Trường Tiểu học;
  3. c) 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp.

Năm học 2014-2015, có 26 giáo viên, trong đó được đánh giá về chuẩn nghề nghiệp: loại Tốt 23 giáo viên, chiếm tỉ lệ 88,46%; loại Khá 03 giáo viên, chiếm tỉ lệ 11,54%.

Năm học 2015-2016, có 26 giáo viên, trong đó được đánh giá về chuẩn nghề nghiệp: loại Tốt 22 giáo viên, chiếm tỉ lệ 84,62%; loại Khá 02 giáo viên, chiếm tỉ lệ 7,69%, có 02 giáo viên không xếp loại (cô Lê Thị Tuyết Mai nghỉ không hưởng lương do tai nạn giao thông, thầy Phạm Hoàng Trung trong thời gian thử việc).

Năm học 2016-2017, có 24 giáo viên, trong đó được đánh giá về chuẩn nghề nghiệp: loại Tốt 23 giáo viên, chiếm tỉ lệ 95,83%; không có loại Khá, có 01 giáo viên không xếp loại (cô Nguyễn Ngọc Nữ nghỉ hộ sản).

Năm học 2017-2018, có 24 giáo viên, trong đó được đánh giá về chuẩn nghề nghiệp: loại Tốt 24 giáo viên, chiếm tỉ lệ 100%; không có loại Khá.

Năm học 2018-2019, có 24 giáo viên, trong đó được đánh giá về chuẩn nghề nghiệp: loại Tốt 24 giáo viên, chiếm tỉ lệ 100%.

Tuy nhiên, do trường còn có một số giáo viên lớn tuổi nên việc phối hợp tham gia hoạt động ngoại khóa khi trường tổ chức còn nhiều hạn chế.

1.1. Mức 2

  1. a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá giáo viên trên chuẩn đào tạo được duy trì ổn định như sau:

Năm học 2015-2016, có 26 giáo viên, trong đó Đại học là 22 chiếm tỉ lệ 84,6%; Cao đẳng  là 04 chiếm tỉ lệ 15,4%.

Năm học 2016-2017, có 25 giáo viên, trong đó Đại học là 24 chiếm tỉ lệ 96%; Cao đẳng  là 01 chiếm tỉ lệ 4%.

Năm học 2017-2018, có 25 giáo viên, trong đó Thạc sỹ là 01 chiếm tỉ lệ 4%; Đại học là 23 chiếm tỉ lệ 92%; Cao đẳng  là 01 chiếm tỉ lệ 4%.

Năm học 2018-2019, có 23 giáo viên, trong đó Thạc sỹ là 01 chiếm tỉ lệ 4,34%; Đại học là 21 chiếm tỉ lệ 91,32%; Cao đẳng  là 01 chiếm tỉ lệ 4,34%.

Năm học 2019-2020, có 23 giáo viên, trong đó Thạc sỹ là 01 chiếm tỉ lệ 4,34%; Đại học là 21 chiếm tỉ lệ 91,32%; Cao đẳng  là 01 chiếm tỉ lệ 4,34%.

  1. b) Nội hàm đã được mô tả ở chỉ báo c – Mức 1;
  2. c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

1.1. Mức 3

  1. a) Nội hàm đã được mô tả ở chỉ báo b – Mức 1;
  2. b) Nội hàm đã được mô tả ở chỉ báo c – Mức 1.
  3. Điểm mạnh

Đội ngũ giáo viên nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tỷ lệ giáo viên đứng lớp đảm bảo theo quy định. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt tỷ lệ trên chuẩn cao 100%. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt từ 93,62% mức tốt trở lên.

  1. Điểm yếu

Một số giáo viên lớn tuổi nên việc phối hợp tham gia hoạt động ngoại khóa khi trường tổ chức còn hạn chế.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong học kì 2, Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng chuyên môn tổ chức nhiều chuyên đề, giao lưu học tập kinh nghiệm và các hội thi nghiệp vụ để tạo điều kiện, khuyến khích cho giáo viên tích cực tham gia các hoạt động hiệu quả hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 3: Đối với nhân viên

Mức 1

  1. a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
  2. b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
  3. c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Mức 2

  1. a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

Mức 3

  1. a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
  2. b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có đủ số lượng nhân viên: Kế toán-Văn thư, Y tế-Thủ quỹ, Thư viện-Thiết bị trường học và Bảo vệ của nhà trường theo quy định. Đủ số lượng để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường;
  2. b) Trường có 04 nhân viên: nhân viên Kế toán-Văn thư chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, giám sát các khoản thu-chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản… cập nhật thông tin Đi-Đến và lưu trữ hồ sơ. Nhân viên Y tế-Thủ quỹ chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, quản lý các nguồn quỹ hoạt động của trường. Nhân viên Thư viện-Thiết bị đảm nhiệm về việc theo dõi, cập nhật số liệu sách, báo và thiết bị cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh mượn-trả. Nhân viên Bảo vệ được phân công công việc: bảo quản tài sản nhà trường, đảm bảo an toàn cho học sinh trước-trong-sau giờ học;
  3. c) Nhân viên nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có đủ nhân viên theo qui định, gồm: nhân viên Kế toán-Văn thư; nhân viên Y tế-Thủ quỹ; nhân viên Thư viện-Thiết bị; nhân viên Bảo vệ.
  2. b) Trong 05 năm liên tiếp các nhân viên trường luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.

1.3. Mức 3

  1. a) Nhân viên Kế toán-Văn thư có trình độ Cao đẳng Kế toán, trình độ A Anh văn, trình độ A tin học; nhân viên Y tế-Thủ quỹ có trình độ Trung cấp Y sĩ, trình độ B Anh văn, trình độ tin học B; Nhân viên Thư viện-Thiết bị có trình độ Đại học Thư viện, trình độ A2 Anh văn, trình độ Tin học cơ bản. Tất cả nhân viên đều có trình độ chuyên ngành đáp ứng được yêu cầu vị trí việc làm.
  2. b) Nhân viên nhà trường hằng năm, được tham gia đầy đủ các khóa, lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm, không ngừng nâng cao nghiệp vụ. Tuy nhiên, nhân viên Y tế chưa có chứng chỉ hành nghề. Chưa mạnh dạn đưa ra các giải pháp sáng tạo trong công việc.
  3. Điểm mạnh

Nhà trường có nhân viên đảo bảo trình độ đạt chuẩn, đúng chuyên môn có trách nhiệm trong việc thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Nhân viên của nhà trường luôn được quan tâm và đảm bảo các chế độ chính sách theo quy định.

  1. Điểm yếu

Nhân viên Y tế chưa có chứng chỉ hành nghề. Chưa mạnh dạn đưa ra các giải pháp sáng tạo trong công việc.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Năm học 2019-2020, Hiệu trưởng đã tham mưu với Phòng Giáo dục và Đào tạo tạo điều kiện để nhân viên Y tế tham gia học lớp chứng chỉ hành nghề tại Trung tâm y tế huyện Châu Thành và trong học kỳ II, nhân viên Y tế phải có giải pháp mang tính đột phá trong lĩnh vực mình đảm trách.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 4: Đối với học sinh

Mức 1

  1. a) Đảm bảo về tuổi học sinh tiểu học theo quy định;
  2. b) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định;
  3. c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.

Mức 2

Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời, được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

Mức 3

Học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện có ảnh hưởng tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường đã huy động 100% học sinh trong độ tuổi đến trường. Tất cả học sinh các khối lớp đều đảm bảo quy định về độ tuổi;

Năm học 2019-2020 học sinh 6 tuổi vào lớp 1 là 106 học sinh, đạt tỷ lệ 100%. Tuổi của học sinh vào học tiểu học từ 6 đến 14 tuổi là 436 học sinh, đạt tỷ lệ 100%. Học sinh học đúng độ tuổi là 95,32%. Hằng năm, học sinh chuyển đến không có trường hợp nào có tuổi vượt so với quy định;

  1. b) Học sinh thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm. Thực hiện đầy đủ và đạt kết quả cao trong hoạt động học tập, rèn luyện. Các em biết đoàn kết thương yêu giúp đỡ bạn. Có một vài em hiếu động nên chưa thực hiện tốt quy định của nhà trường, hay đùa nghịch trong giờ học;
  2. c) Học sinh của trường được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 42, Điều lệ trường tiểu học; được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh an toàn để học tập và rèn luyện. Học sinh được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu như văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian… được chăm sóc và giáo dục hòa nhập đối với học sinh khuyết tật, những em diện chính sách được quan tâm, chăm sóc đầy đủ.

1.2. Mức 2

Ngay từ đầu năm học nhà trường tổ chức triển khai nội quy đối với học sinh tính đến nay đa số các em đều chăm ngoan, lễ phép; không có học sinh vi phạm, vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể người khác; không có học sinh gian dối trong học tập, hay trong kiểm tra; không có học sinh gây rối làm mất an ninh, trật tự trong nhà trường và nơi công cộng. Nhà trường phát hiện kịp thời những học sinh có biểu hiện vi phạm các hành vi không được làm được, có các biện pháp giáo dục uốn nắn phù hợp. Nên những năm qua không có trường hợp học sinh nào vi phạm kỷ luật.

1.3. Mức 3

Số lượng học sinh có thành tích trong học tập, rèn luyện ngày một cao và tác động tích cực đến các hoạt động của lớp và nhà trường.

Hằng năm nhà trường có học sinh đạt các thành tích trong học tập và các phong trào thể dục thể thao như: Ngày Hội giao lưu học sinh cấp tiểu học, thi Vẽ tranh Cổ động, Hội thi Bơi lội và Đá bóng, các em được tuyên dương khen thưởng trước toàn trường, qua những thành tích đó giúp cho toàn bộ học sinh của nhà trường có sự cố gắng học tập và tham gia tích cực các hoạt động phong trào của lớp và nhà trường.

  1. Điểm mạnh

Học sinh chăm ngoan, lễ phép và thực hiện nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường; được bảo vệ, chăm sóc, tôn trọng, đối xử bình đẳng và đảm bảo các quyền của học sinh theo quy định.

Học sinh của nhà trường đều học đúng độ tuổi; các em thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và được đảm bảo các quyền của học sinh tiểu học; học sinh có hành vi không được làm được giáo viên chủ nhiệm và nhà trường nhắc nhở kịp thời và đưa ra các biện pháp giáo dục có hiệu quả. Đồng thời tuyên dương học sinh trước toàn trường đã đạt những thành tích trong học tập cũng như các hoạt phong trào cấp trên tổ chức.

  1. Điểm yếu

Một số em học sinh quá hiếu động nên chưa thực hiện tốt quy định của nhà trường, hay đùa nghịch trong giờ học.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Phát huy hơn nữa tinh thần hiếu học của học sinh nhằm nâng cao hơn chất lượng giáo dục của nhà trường.

Trong Học kì II, Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng triển khai đến giáo viên cần quan tâm, yêu thương, hướng dẫn, giúp đỡ các em có tính hiếu động hay đùa nghịch trong lớp được học tập, phát huy khả năng của mình vào trong môi trường học tập. Tham mưu, phối hợp với các ban ngành, đoàn thể địa phương, nhà trường tạo điều kiện giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, được tham gia vào các hoạt động giáo dục, tổ chức nhiều hoạt động giáo dục NGLL để làm phong phú, đa dạng sân chơi cho học sinh. Trang bị thêm cơ sở vật chất để học sinh được tham gia nhiều hoạt động học tập và vui chơi.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

* Điểm mạnh:

Lãnh đạo nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ đào tạo trên chuẩn, năng động, sáng tạo, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, được đội ngũ giáo viên, nhân viên tín nhiệm cao.

Đội ngũ giáo viên nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, tỷ lệ giáo viên đứng lớp đảm bảo theo quy định. Trình độ đào tạo của giáo viên đạt trên chuẩn. Năng lực chuyên môn của đội ngũ vững vàng và tương đối đồng đều. Các quyền của giáo viên luôn được tôn trọng và đảm bảo.

Nhân viên đủ về số lượng, luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức tổ chức kỷ luật cao, đoàn kết, nhất trí trong công tác.

Học sinh đi học đúng độ tuổi quy định. Nhà trường luôn đổi mới các hoạt động giáo dục trong và hoạt động NGLL nhằm thu hút và động viên học sinh tham gia hoạt động học tập, vui chơi một cách tích cực, có hiệu quả mang tính giáo dục cao. Học sinh thực hiện đầy đủ trách nhiệm học tập của người học sinh và nội quy, quy định của Nhà trường, học sinh được đảm bảo các quyền theo Điều lệ Trường Tiểu học.

* Điểm yếu:

Một số em học sinh quá hiếu động nên chưa thực hiện tốt quy định của nhà trường, hay đùa nghịch trong giờ học.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: mức 1: 4/4; mức 2: /44; mức 3: 4/4.

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

 

Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

Mở đầu:

Trong nhiều năm qua, trường đã luôn chú trọng sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất-trang thiết bị phục vụ việc dạy và học có hiệu quả.

Trường có hàng rào bao quanh, cổng trường, tên trường và xây dựng được môi trường “Xanh – Sạch – Đẹp – An toàn” theo đúng quy định.

Nhà trường có đủ phòng học và phòng chức năng, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và dạy học.

Thư viện nhà trường được công nhận Thư viện Tiên tiến. Trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên, học sinh được trang bị đầy đủ theo từng môn học.

Trường có sân chơi, bãi tập, khu nhà để xe, khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh, có hệ thống xử lý nước thải tự thấm, hệ thống cấp, thoát nước theo quy định.

Tiêu chí 1: Khuôn viên, sân chơi, sân tập

Mức 1

  1. a) Khuôn viên đảm bảo xanh, sạch, đẹp, an toàn để tổ chức các hoạt động giáo dục;
  2. b) Có cổng trường, biển tên trường và tường hoặc hàng rào bao quanh;
  3. c) Có sân chơi, sân tập thể dục thể thao.

Mức 2

  1. a) Diện tích khuôn viên, sân chơi, sân tập theo quy định;
  2. b) Sân chơi, sân tập đảm bảo cho học sinh luyện tập thường xuyên và hiệu quả.

Mức 3

Sân chơi, sân tập bằng phẳng, có cây bóng mát, có đồ chơi, thiết bị vận động.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có 2 điểm: Điểm chính tại tổ 12, ấp Tân Thạnh, điểm phụ tại ấp An Thạnh đều thuộc xã An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Cả hai điểm đều có cơ sở vật chất khang trang, sạch, đẹp, an toàn và thoáng mát. Trong khuôn viên trường được trồng nhiều cây xanh như: cây phượng, cây sanh, cây cau, cây xà cừ, cầy dầu… Các bồn hoa còn được trồng hoa mười giờ, dừa cạn, sài đất, ánh dương và hắc ó…; Ngoài ra, trường còn có hệ thống mái che giảm nhiệt bằng lưới Thái với diện tích 400m2. Sân trường được lát đan 900m2 bằng phẳng. Nhìn chung cảnh quan sư phạm nhà trường đảm bảo sạch, đẹp, thoáng mát và an toàn, tạo được sự gần gũi, thân thiện góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo dục ở cả hai điểm trường. Tuy nhiên các cây xanh được trồng mới hơn một năm nên bóng mát chưa nhiều để cho học sinh vui chơi quanh các khuôn viên sân trường;
  2. b) Ở cả hai điểm trường đều có một cổng chính và 1 cổng phụ (riêng điểm Tân Thạnh có thêm 01 cổng phụ phía nhà xe) được làm bằng khung sắt an toàn và thẩm mỹ. Cổng chính của trường có bảng tên trường rõ ràng, trang nhã và dễ đọc. Khuôn viên nhà trường 4 mặt đều có hàng rào bảo vệ. Mặt trước được làm bằng trụ bê tông và khung sắt được hàn chắc chắn, 3 mặt xung quanh được kéo bằng lưới B40 và trụ đá đảm bảo an toàn cho học sinh và bảo vệ tài sản cho nhà trường;
  3. c) Ngoài diện tích đất dành cho xây dựng, diện tích đất còn lại nhà trường làm sân chơi, sân tập thể dục thể thao cho học sinh, mặt sân tương đối bằng phẳng, đảm bảo cho việc vui chơi, luyện tập và an toàn cho học sinh.

1.2. Mức 2

  1. a) Khuôn viên trường với tổng diện tích377m2 trong đó điểm An Tịch 4.246 m2 (gồm 3 trệt, 3 lầu được đưa vào sử dụng từ năm học 2014-2015), điểm Tân Thạnh 4.131m2 (gồm 12 trệt, 10 lầu đưa vào sử dụng từ năm học 2018-2019); sân chơi, sân tập tổng diện tích 432 m2 (18m x 24m);
  2. b) Trường có đủ sân chơi, sân tập cho học sinh thường xuyên vui chơi và luyện tập thể dục, thể thao.

1.3. Mức 3

Trường có sân chơi, sân tập bằng phẳng, khuôn viên trường được trồng nhiều cây xanh, cây có bóng mát và hệ thống mái che giảm nhiệt hài hòa với kiến trúc của nhà trường; khu vui chơi, vận động được xây dựng với diện tích 181,61m2 (dài 12,7m x rộng 14,3m) bố trí các trò chơi như cầu trượt, xích đu, cầu thăng bằng… đảm bảo cho học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học tập.

  1. Điểm mạnh

Trường có sân chơi, sân tập bằng phẳng, khuôn viên trường được trồng nhiều cây xanh, cây bóng mát và hệ thống mái che giảm nhiệt.

Trường còn có khu vui chơi cho học sinh vui chơi, giải trí sau giờ học tập.

  1. Điểm yếu

Các cây xanh được trồng mới hơn một năm nên bóng mát chưa nhiều để cho học sinh vui chơi quanh các khuôn viên sân trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong học kì 2 và những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục trồng thêm cây xanh; chăm sóc tốt các cây xanh và bồn hoa để tăng thêm sự phong phú, đa dạng của các cây và hoa trong khuôn viên Nhà trường góp phần trang trí thêm cho nhà trường ngày càng xanh và đẹp hơn. Ngoài ra, Nhà trường sẽ bổ sung thêm một số trò chơi mới và lót thảm cỏ nhân tạo cho khu vận động để các em vừa được vui chơi mà đảm bảo an toàn. Bên cạnh đó, Nhà trường cũng phân công, giao trách nhiệm cho nhân viên bảo vệ và học sinh các Khối lớp sẽ chịu trách nhiệm chăm sóc các cây xanh và bồn hoa hiện có để các cây phát triển nhanh, tán rộng thêm nhiều bóng mát để các em vui chơi.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 2: Phòng học

Mức 1

  1. a) Đủ mỗi lớp một phòng học riêng, quy cách phòng học theo quy định;
  2. b) Bàn, ghế học sinh đúng tiêu chuẩn và đủ chỗ ngồi cho học sinh; có bàn ghế phù hợp cho học sinh khuyết tật học hòa nhập (nếu có); bàn, ghế giáo viên, bảng lớp theo quy định;
  3. c) Có hệ thống đèn, quạt (ở nơi có điện); có hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.

Mức 2

  1. a) Diện tích phòng học đạt tiêu chuẩn theo quy định;
  2. b) Tủ đựng thiết bị dạy học có đủ các thiết bị dạy học;
  3. c) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc bàn, ghế học sinh theo quy định.

Mức 3

Có các phòng riêng biệt để dạy các môn âm nhạc, mỹ thuật, khoa học và ngoại ngữ; có phòng để hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu (nếu có).

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có 2 điểm, tổng cộng có 15/15 lớp học từ khối 1 đến khối 5 đảm bảo 100% học sinh đều học 2 buổi/ngày. Phòng học được xây dựng kiên cố, đúng quy cách và đạt chuẩn theo quy định hiện nay;
  2. b) Bàn, ghế học sinh là bàn ghế rời loại 02 chỗ (1 bàn và 2 ghế đơn), đúng theo tiêu chuẩn qui định. Số lượng bàn ghế đảm bảo đủ cho học sinh ngồi; Mỗi lớp học đều trang bị 01 bộ bàn ghế cho giáo viên và 01 bảng từ chống lóa, nền xanh, kích thước 3,6m x 1,2m theo đúng quy định;
  3. c) Mỗi lớp học đều được trang bị hệ thống đèn, quạt, tủ đựng thiết bị dạy học gồm 02 quạt trần, 08 bóng đèn, 01 tủ thiết bị có kích thước 1,2m x 1,8m; đảm bảo phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng và thuận lợi cho việc dạy và học.

1.2. Mức 2

  1. a) Mỗi phòng học đều có diện tích 43,2m2 (dài 7,2m x rộng 6,0m) đạt theo tiêu chuẩn quy định và được trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy định của Điều lệ Trường Tiểu học;
  2. b) Tủ đựng thiết bị dạy học được trang bị đủ cho 15/15 lớp và có đầy đủ các thiết bị dạy học như tranh, ảnh, bảng nhóm, bảng phụ… phù hợp chương trình lớp học;
  3. c) Bàn ghế học sinh có kích thước theo qui định học sinh tiểu học (theo các kích cỡ là 2, 3, 4, 5), được làm bằng gỗ màu nâu đậm và sắt được sơn màu trắng, mặt bàn hình chữ nhật, có hộc để đựng, bên cạnh hộc bàn có 02 móc bằng sắt để treo cặp hay vật dụng học sinh; ghế học sinh là loại ghế có điểm tựa và kết cấu giống bàn học đảm bảo đúng theo quy định.

1.3. Mức 3

Trường có các phòng dạy học môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Ngoại ngữ và Tin học nhưng chưa có phòng hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu.

  1. Điểm mạnh

Trường có các phòng dạy học môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ và Tin học. Các phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, được trang bị đầy đủ các thiết bị dạy học, diện tích theo đúng qui định.

  1. Điểm yếu

Trường chưa có phòng hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020-2021, Hiệu trưởng sẽ tham mưu với Phòng Giáo dục và Đạo tạo sẽ bố trí sắp xếp thêm phòng hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 3: Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính – quản trị

Mức 1

  1. a) Có phòng giáo dục nghệ thuật, phòng học tin học, phòng thiết bị giáo dục, phòng truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động giáo dục;
  2. b) Khối phòng hành chính – quản trị đáp ứng các yêu cầu tối thiểu các hoạt động hành chính – quản trị của nhà trường;
  3. c) Khu để xe được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.

Mức 2

  1. a) Khối phòng phục vụ học tập và khối phòng hành chính – quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
  2. b) Có nơi lưu trữ hồ sơ, tài liệu chung.

Mức 3

Khối phòng phục vụ học tập, phòng hành chính – quản trị có đầy đủ các thiết bị, được sắp xếp hợp lý, khoa học và hỗ trợ hiệu quả các hoạt động nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có 01 phòng Âm nhạc, 01 phòng dạy Mĩ thuật, 01 phòng Tin học, 01 phòng Thiết bị giáo dục, 01 phòng Truyền thống và hoạt động Đội đáp ứng đủ các yêu cầu trong hoạt động giáo dục;
  2. b) Khối hành chính gồm 01 phòng Hiệu trưởng và 01 phòng Phó Hiệu trưởng; 01 phòng Hội trường; 01 phòng Văn phòng. Mỗi phòng có chức năng riêng biệt nên được trang bị phù hợp các thiết bị phục vụ cho công tác quản lý. Trường có 01 phòng bảo vệ diện tích 6,25m2 (dài 2,5m x rộng 2,5m) đảm bảo yêu cầu cho nhân viên trực, bảo vệ tại cổng trường. Trường có 01 phòng y tế thoáng mát, có trang bị 02 giường bệnh, máy nước nóng lạnh, máy vi tính và tủ đựng hồ sơ, tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh theo danh mục thuốc y tế;
  3. c) Nhà trường có nhà xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh với diện tích 100m2 được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự trường học. Tuy nhiên sức chứa nhà xe của học sinh không đảm bảo, do số lượng học sinh đi học bằng xe đạp ngày càng nhiều.

1.2. Mức 2

  1. a) Khối phòng phục vụ học tập gồm 16/16 phòng dành cho giảng dạy từ Khối lớp 1 đến Khối lớp 5, phòng Âm Nhạc, phòng Mĩ thuật, phòng Ngoại ngữ, phòng Tin học, phòng Đa Năng, phòng Thiết bị và Thư viện Room to Read.

Khối phòng hành chính – quản trị gồm các phòng như: phòng Hiệu trưởng, phòng Phó Hiệu trưởng, Văn phòng, phòng Y tế học đường, phòng Truyền thống – Đội, phòng Hội trường, phòng Giáo viên.

Trường có nhà ăn phục vụ cho học sinh bán trú tại trường với diện tích 72m2 (6m x 12m). Trường có phòng nghỉ dành cho giáo viên với diện tích 21,6m2;

  1. b) Hồ sơ, tài liệu của nhà trường được lưu trữ theo từng khối, bộ phận chuyên môn; Kế toán do Kế toán quản lí; Văn phòng do bộ phận Văn phòng quản lí, Chuyên môn do Phó Hiệu trưởng quản lí.

1.3. Mức 3

Khối phòng phục vụ học tập được trang bị đầy đủ như 08 bóng đèn, 02 quạt trần, 01 bảng từ chống lóa nền xanh, kích thước 3,6m x 1,2m; 01 tủ thiết bị kích thước 1,2m x 1,8m, cờ, ảnh Bác và các khẩu hiệu, nội qui lớp và bàn ghế học sinh đảm bảo theo đúng qui định và đáp ứng tốt cho việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Riêng các phòng Âm nhạc được trang bị thêm 10 cây đàn Casio, phòng Anh văn có 01 bảng tương tác thông mình dành cho học sinh và giáo viên, 01 Tivi Samsung 49 inch cả 02 thiết bị đều được kết nối Internet, phòng Tin học được lắp đặt 20 bộ máy tính cùng với hệ thống mạng Lan nội bộ và Mạng Internet và phòng Mĩ thuật gồm 40 giá vẽ tranh giúp cho các em thuận tiện trong việc học theo chương trình mới.

Khối phòng hành chính – quản trị mỗi phòng đều được trang bị các thiết bị như 01 bộ máy vi tính, 01 máy in, 01 tủ hồ sơ (1,2m x 1,8m), 01 bàn làm việc (1,2m x 0,6m), 01 bộ bàn ghế (1,2m x 2,5m) và đèn, quạt, cờ, ảnh Bác để phục vụ cho công việc.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có đầy đủ các phòng phục vụ học tập, phòng hành chính – quản trị và được trang bị đầy đủ các thiết bị theo qui định. Ngoài ra, còn các phòng bộ môn chuyên biệt; Phòng truyền thống và hoạt động Đội với diện tích đảm bảo đúng theo qui định.

  1. Điểm yếu

Nhà trường có nhà xe dành cho học sinh nhưng sức chứa của nhà xe của không đảm bảo, do số lượng học sinh đi học bằng xe đạp ngày càng nhiều.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong năm học 2020-2021, Hiệu trưởng tiếp tục tham mưu với Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đầu tư mở rộng khu nhà xe của học sinh, để đảm bảo sức chứa ngày càng tăng về số lượng học sinh đi học đến trường bằng xe đạp và đem lại vẻ mỹ quan cho nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước

Mức 1

  1. a) Khu vệ sinh riêng cho nam, nữ, giáo viên, nhân viên, học sinh đảm bảo không ô nhiễm môi trường; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
  2. b) Hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống cấp nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và học sinh;
  3. c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.

Mức 2

  1. a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
  2. b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Trường có 02 khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên nam và giáo viên nữ, 01 khu vệ sinh dành cho học sinh được bố trí riêng biệt ở cuối dãy phòng học đảm bảo mỹ quan; khu vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho học sinh. Các phòng vệ sinh đều đảm bảo thông thoáng, sạch sẽ và được trang trí thêm cây xanh, xà bông rửa tay và các khẩu hiệu tuyên truyền giữ gìn vệ sinh;
  2. b) Trường có hệ thống thoát nước máy đảm bảo nhu cầu sử dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Ngoài ra, trường còn có trang bị thêm 01 máy nước nóng-lạnh và bố trí thêm nước uống đóng thùng ở các lớp học. Hệ thống cống thoát nước đảm bảo theo yêu cầu nhưng bên cạnh đó, phía sau trường do mặt bằng còn trũng, thấp nên vào những ngày mưa lớn, nước không rút kịp nên bị ứ, đọng lại;
  3. c) Trường có 02 nhà chứa rác thải nhựa để học sinh bỏ các chai, lon nước ngọt bằng nhựa, 02 thùng rác lớn loại 120 lít và 6 thùng rác khoảng 50 lít để học sinh bỏ rác. Riêng ngôi nhà chứa rác thải nhựa, sau khi đầy sẽ được thu gom đẻ bán và góp tiền vào quỹ kế hoạch nhỏ. Ở mỗi lớp học và phòng làm việc đều có trang bị thùng rác để học sinh và giáo viên, nhân viên sử dụng. Trường có hợp đồng với nhân viên làm vệ sinh thu gom rác hằng ngày và đem ra điểm tập kết rác cho công ty rác thải thu gom theo qui định. Tuy nhiên, việc thu gom rác trong tuần của công ty rác thải ít nên lượng rác thải tồn đọng còn nhiều không kịp xử lý.

1.2. Mức 2

  1. a) Tất cả các khu vệ sinh trong trường đảm bảo thuận tiện (nhà vệ sinh của cán bộ, giáo viên, nhân viên được xây dựng dưới câu thang, nhà vệ sinh học sinh được xây dựng kiên cố riêng biệt ở cuối dãy phòng học), được xây dựng phù hợp với cảnh quan sư phạm và theo quy định. Trong từng khu nhà vệ sinh có trang bị thêm cây xanh, xà bông rửa tay, khẩu hiệu tuyên truyền giữ gìn vệ sinh và luôn đảm bảo sạch sẽ. Tuy nhiên, khu nhà vệ sinh thiếu sự thông thoáng khí.
  2. b) Hệ thống cấp nước sạch đảm bảo theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. Hệ thống cống thoát nước được thiết kế theo đúng bản thiết kế. Trường có ký hợp đồng với nhân viên quét dọn thu gom rác và công ty môi trường thu gom rác theo qui định, đơn vị thu gom 2 ngày/tuần. Việc xử lý chất thải từ các nhà vệ sinh được chảy xuống bồn chứa nằm dưới nhà vệ sinh và được nhân viên y tế thường xuyên sử dụng hóa chất để đẩy nhanh quá trình phân hủy.
  3. Điểm mạnh

Tất cả các khu vệ sinh trong trường đảm bảo thuận tiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh sử dụng. Nhà vệ sinh có trang bị thêm cây xanh, xà bông rửa tay, khẩu hiệu tuyên truyền giữ gìn vệ sinh và đảm bảo luôn sạch sẽ.

Trường có hợp đồng với nhân viên làm vệ sinh hằng ngày và hợp đồng với công ty rác thải (thông qua Ủy ban xã) thu gom rác. Nước sạch đảm bảo nhu cầu sử dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh của trường.

  1. Điểm yếu

Khu nhà vệ sinh thiếu thông thoáng; số lần thu gom rác trong tuần của công ty rác thải ít nên lượng rác thải tồn đọng còn nhiều không kịp xử lý.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong học kì II, Hiệu trưởng sẽ khoan tường hay gắn các ống thông khí để tạo lỗ thông hơi của các khu vệ sinh; Bên cạnh đó sẽ tham mưu với UBND xã về việc chỉ đạo đơn vị thu gom rác tăng cường số ngày thu gom rác nhằm giúp môi trường sạch sẽ, mỹ quan hơn.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 5: Thiết bị

Mức 1

  1. a) Có đủ thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ các hoạt động của nhà trường;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu tối thiểu theo quy định;
  3. c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.

Mức 2

  1. a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
  2. b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
  3. c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học và thiết bị dạy học tự làm.

Mức 3

Thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm được khai thác, sử dụng hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Nhà trường có đủ các thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ cho hoạt động trong nhà trường như: 05 máy in, 06 máy vi tính để bàn đều được kết nối internet; 01 máy chiếu. Ngoài ra, nhà trường còn trang bị thêm 01 mát casette và 01 hệ thống âm thanh di động, 08 camera giám sát ở 2 điểm trường (điểm Tân Thạnh 05 cái, điểm An Thạnh 03 cái) nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lí;
  2. b) Nhà trường trang bị đủ cho mỗi giáo viên có 01 bộ đồ dùng riêng theo từng Khối lớp và theo lĩnh vực bộ môn giảng dạy, đáp ứng theo danh mục thiết bị tối thiểu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. 100% giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo khoa, văn phòng phẩm theo học kì và năm học;
  3. c) Hằng năm nhân viên thiết bị có kiểm tra, sửa chữa thiết bị dạy học bằng kinh phí ngân sách, bằng nguồn quỹ xã hội hóa với số tiền là: 12.919.700 đồng vào đầu-giữa-cuối năm học nhằm đảm bảo việc nâng cao hiệu quả giáo dục;

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường có đầy đủ máy tính đáp ứng và phục vụ đủ nhu cầu quản lí và giáo dục của nhà trường. Các máy được kết nối Internet (03 modem wifi và mạng dây được nối đến tất cả máy vi tính và màn hình ti vi).
  2. b) Trường có đầy đủ các thiết bị dạy học đúng theo qui định đạt tỉ lệ 98% [H3-3-05-01];
  3. c) Hằng năm nhà trường lập kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị dạy học. Ngay từ đầu năm học, trường đã mua sắm bổ sung với số tiền là 536.700 đồng, được trích từ nguồn xã hội hóa giáo dục và quỹ hoạt động của trường. Ngoài các thiết bị được nhà trường cung cấp, giáo viên còn sử dụng các thiết bị dạy học tự làm khi lên lớp. Tuy nhiên, công tác tự làm, tự sưu tầm đồ dùng dạy học của giáo viên còn ít.

1.3. Mức 3

Các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm như bảng kẻ ô ly, các tranh ảnh  SGK được sử dụng triệt để, có hiệu quả, phục vụ tốt cho công tác dạy và học. Những thiết bị dạy học tự làm khá đẹp, có tính thẩm mỹ, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường có đủ các thiết bị văn phòng và các thiết bị khác phục vụ cho hoạt động hiệu quả. Có đầy đủ máy tính được kết nối Internet đáp ứng đủ trong nhu cầu quản lí và dạy học.

Giáo viên trường có sử dụng các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm như bảng kẻ ô ly, các tranh ảnh SGK được sử dụng triệt để, có hiệu quả, phục vụ tốt cho công tác dạy và học.

  1. Điểm yếu:

Công tác tự làm, tự sưu tầm đồ dùng dạy học của giáo viên còn ít.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục trang bị các thiết bị phục vụ cho việc dạy học và làm việc. Trong năm học 2020-2021, Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua Đồ dùng dạy học tự làm trong toàn thể giáo viên trường nhằm khuyến khích, nâng cao chất lượng cũng như số lượng các thiết bị dạy học để đáp ứng cho việc dạy-học của giáo viên và học sinh.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 6: Thư viện

Mức 1

  1. a) Được trang bị sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học;
  2. b) Hoạt động của thư viện đáp ứng yêu cầu tối thiểu hoạt động dạy học của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh;
  3. c) Hằng năm thư viện được kiểm kê, bổ sung sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm tham khảo.

Mức 2

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.

Mức 3

Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học tiên tiến trở lên; hệ thống máy tính của thư viện được kết nối Internet đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạt động dạy học, các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

Mức 4

Thư viện có hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, có kết nối Internet đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường; có nguồn tài liệu truyền thống và tài liệu số phong phú đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Thư viện nhà trường được trang bị sách báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh giáo dục, băng đĩa giáo khoa và các xuất bản phẩm khác tối thiểu phục vụ hoạt động dạy học. Có hệ thống tủ đựng sách báo, bàn đọc, bàn làm việc, tủ phích bạn đọc cho học sinh, giáo viên. Hiện tại có 4.950 bản sách, trong đó 2.790 bản sách thiếu nhi, 123 sách nghiệp vụ, 1.815 bản sách tham khảo, 186 bản sách giáo khoa, 48 bản sách pháp luật, 32 bản sách đạo đức, 15 bản sách từ điển;
  2. b) Thư viện có xây dựng kế hoạch hoạt động năm, tháng nhằm phục vụ hoạt động dạy và học của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh. Nhân viên Thư viện thường xuyên cập nhật số lượng đọc giả đến đọc-mượn và trả. Thư viện mở cửa hoạt động thường xuyên từ thứ Hai cho đến thứ Sáu hàng tuần (sáng mở cửa từ 7 giờ đến 11 giờ; chiều mở cửa từ 13 giờ 30 phút đến 14 giờ 30 phút);
  3. c) Thư viện kiểm kê sách hằng năm theo qui định, thường xuyên bổ sung kịp thời các loại đầu sách, báo, tạp chí vào ngay đầu năm học nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học sinh.

1.2. Mức 2

Thư viện trường đạt chuẩn và được đánh giá dựa trên 05 tiêu chuẩn quy định. Được công nhận Thư viện Tiên tiến theo quyết định số 1088/QĐ-SGDĐT  của Sở Giáo dục và Đào tạo ngày 03 tháng 12 năm 2019. Ngoài ra, trường còn tổ chức hoạt động “Thư Viện Room to Read”. Tuy nhiên, Thư viện chưa có nguồn tài liệu số đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường và trường vẫn chưa tăng cường trang bị được hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để phục vụ cho hoạt động Dạy – Học trong Nhà trường.

1.3. Mức 3

Được mô tả ở Mức 2.

Ngoài ra, thư viện trường còn được trang bị máy tính kết nối internet đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường.

1.4. Mức 4

Thư viện chưa có nguồn tài liệu số đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường và trường vẫn chưa tăng cường trang bị được hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để phục vụ cho hoạt động Dạy – Học trong Nhà trường.

  1. Điểm mạnh

Thư viện trường đạt Thư viện Tiên tiến theo quyết định số 1088/QĐ-SGDĐT  của Sở Giáo dục và Đào tạo ngày 03 tháng 12 năm 2019.

Hoạt động của thư viện đáp ứng tốt cho nhu cầu đọc sách của giáo viên, học sinh trong nhà trường. Ngoài ra, thư viện trường còn được trang bị máy tính kết nối internet đáp ứng được nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên và nhân viên.

  1. Điểm yếu

Thư viện chưa có nguồn tài liệu số đáp ứng yêu cầu các hoạt động nhà trường và trường vẫn chưa tăng cường trang bị được hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại để phục vụ cho hoạt động Dạy – Học trong Nhà trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì và giữ vững Thư viện Tiên tiến.

Trong năm học 2020-2021 và những năm tiếp theo, Hiệu trưởng sẽ tham mưu Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo bố trí và trang bị thêm hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại nhằm tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh dễ dàng tra cứu tài liệu học tập. Xây dựng và tăng cường sử dụng nguồn tài liệu số để phục vụ cho nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 3:

* Điểm mạnh:

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, hệ thống cây xanh và cảnh quan môi trường Xanh-Sạch-Đẹp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu hoạt động dạy-học và giáo dục theo đúng quy định của Điều lệ Trường Tiểu học. Có khu vận động cho học sinh vui chơi.

Nhà vệ sinh đủ số lượng, sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, hệ thống nước đủ cung cấp cho sinh hoạt hằng ngày.

Trường được công nhận Thư viện Tiên tiến theo quyết định số 1088/QĐ-SGDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo ngày 03 tháng 12 năm 2019.

* Điểm yếu:

Cây xanh trong khuôn viên trường cho bóng mát chưa nhiều. Nhà xe dành cho học sinh diện tích còn nhỏ. Công tác tự làm, tự sưu tầm đồ dùng dạy học của giáo viên còn ít.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: mức 1: 6/6; mức 2: 6/6; mức 3: 5/5.

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: mức 4: 1/1

 

Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu:

Nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ, kết hợp 3 môi trường giáo dục và luôn luôn duy trì tốt việc trao đổi thông tin với CMHS về tình hình học tập cũng như giáo dục đạo đức tác phong, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Hơn nữa, để thực hiện tốt công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, nhà trường đã tích cực tham mưu với các ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương nhằm huy động tất cả các nguồn lực về tinh thần cũng như vật chất trong công tác xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong phạm vi toàn trường. Nắm được tầm quan trọng trên, trong những năm qua nhà trường đã làm tốt công tác phối kết hợp giữa các lực lượng giáo dục và công tác xã hội hóa giáo dục. Vận động gia đình, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường tích cực tham gia công tác giáo dục góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ các năm học.

Tiêu chí 1: Ban đại diện CMHS

Mức 1

  1. a) Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện CMHS;
  2. b) Có kế hoạch hoạt động theo năm học;
  3. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động đúng tiến độ.

Mức 2

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với CMHS; huy động học sinh đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.

Mức 3

Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện CMHS.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm, vào đầu mỗi năm học, nhà trường đều triển khai cho các lớp tổ chức họp phụ huynh học sinh để cử ra Ban đại diện CMHS của từng lớp gồm 01 trưởng ban, 01 phó ban và 01 thư ký. Hội nghị CMHS trường bầu ra Ban đại diện CMHS trường gồm có 19 thành viên (01 trưởng ban, 02 phó ban, 01 thư ký, 01 thủ quỹ và 14 thành viên). Ban đại diện CMHS lớp và trường hoạt động theo đúng quy định của Điều lệ Ban đại diện CMHS theo Thông tư 55/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Ban Đại diện CMHS;
  2. b) Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện CMHS hoạt động, nhà trường đã thường xuyên cung cấp đầy đủ thông tin về kế hoạch và kết quả hoạt động giáo dục của nhà trường cho Ban đại diện CMHS trường cũng như toàn thể CMHS được rõ để cùng phối hợp thực hiện. Sau khi được thành lập, Ban đại diện CMHS tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể nhằm chăm lo giáo dục, tình hình học tập cũng như giáo dục đạo đức học sinh, rèn kỹ năng sống cho học sinh, vận động học sinh ra lớp, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn tiếp tục đến trường…;
  3. c) Ban đại diện CMHS tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm đúng theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ Giáo dục Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Ban Đại diện CMHS; thường xuyên phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh theo Điều lệ Ban Đại diện CMHS, cụ thể là: đóng góp ý kiến xây dựng công tác quản lý của lãnh đạo nhà trường, công tác giảng dạy của thầy cô giáo để nâng cao chất lượng giáo dục; tuyên truyền đến CMHS các nội dung hoạt động, mục tiêu giáo dục của nhà trường, tham gia cùng với chính quyền địa phương vận động ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, vận động học sinh ra lớp, vận động mua BHYT cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn kịp thời, phù hợp với điều kiện của nhà trường và đúng tiến độ kế hoạch đề ra. Tuy nhiên, cha mẹ học sinh ở khối 5 dự họp đầu năm với 71/95, tỉ lệ 74,74% còn thấp so với tỉ lệ chung của toàn trường là 90% do bận làm ăn không nắm được hết tình hình học tập của con em và các kế hoạch của nhà trường, gây khó khăn cho công tác chủ nhiệm và công tác phối hợp giáo dục học sinh.

1.2. Mức 2

Ban đại diện CMHS phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với CMHS như đánh giá học sinh tiểu học, dạy học 2 buổi/ngày, chương trình GDPT 2018, chính sách ưu đãi học sinh; đảm bảo huy động học sinh đến trường đúng theo chỉ tiêu nên không có tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng. Ban đại diện CMHS đã tham gia đề xuất ý kiến Dạy – Học và trong hoạt động về công tác quản lý của nhà trường, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục học sinh một cách hiệu quả.

1.3. Mức 3

Ban đại diện CMHS Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện CMHS. Trong các cuộc họp định kỳ của Ban đại diện CMHS, nhà trường luôn tiếp thu những đề xuất chính đáng của Ban đại diện CMHS, thảo luận và đi đến thống nhất những vấn đề liên quan đến quyền lợi của học sinh, các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, khuyến khích học sinh có thành tích xuất sắc, giúp đỡ học sinh gặp khó khăn trong học tập, giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật và học sinh có hoàn cảnh khó khăn khác, vận động học sinh đã bỏ học trở lại tiếp tục đi học. Ban đại diện CMHS đã phối hợp và cùng với nhà trường làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục từ các tổ chức, các mạnh thường quân ở địa phương và phụ huynh để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh có thành tích học tập xuất sắc và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật. Trong năm học 2018 – 2019, ban đại diện CMHS trường đã vận động: 10 suất bảo hiểm y tế (trị giá 2.000.000 đồng), 31 bộ quần áo cho 31 học sinh có hoàn cảnh khó khăn (trị giá 4.395.000 đồng), tập vở, học bổng cho 80 học sinh nghèo (trị giá 17.000.000 đồng); khen thưởng học sinh có thành tích học tập tốt (trị giá 7.800.000 đồng).

  1. Điểm mạnh

Ban đại diện CMHS phối hợp chặt chẽ với nhà trường để tổ chức các hoạt động, phát huy được hiệu quả trong công việc như: hỗ trợ kinh phí xây dựng cải tạo CSVC, hỗ trợ hoạt động dạy học; các hội thi; các phong trào hỗ trợ hoạt động Day – Học trong Nhà trường. Ban đại diện CMHS trường và các lớp đều nhiệt tình, tâm huyết, nắm chắc Điều lệ Ban đại diện CMHS để hoạt động.

  1. Điểm yếu

Một bộ phận CMHS chưa quản lý, giáo dục tốt con em mình trong việc học tập, còn giao phó việc dạy dỗ con em cho nhà trường, hay vắng trong các kỳ họp nên đôi khi không nắm được hết tình hình học tập của con em và các kế hoạch của nhà trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục phát huy điểm mạnh đạt được. Học kỳ II, năm học 2019-2020, Hiệu trưởng tiếp tục chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện CMHS lớp tuyên truyền vận động CMHS tham gia đầy đủ các cuộc họp và quan tâm đến việc học của con mình giúp các em thực hiện tốt nhiệm vụ học tập. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động gia đình cũng như các tổ chức đoàn thể quan tâm giáo dục học sinh.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 2: Công tác tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường

Mức 1

  1. a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  2. b) Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường;
  3. c) Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.

Mức 2

  1. a) Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
  2. b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

Mức 3

Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.

  1. Mô tả hiện trạng
  2. a) Trường đã chủ động tham mưu với Đảng uỷ, UBND xã An Hiệp về kế hoạch và các biện pháp để phát triển nhà trường như: Kế hoạch phát triển nhà trường, kế hoạch tuyển sinh, xây dựng cơ sở vật chất, công tác phổ cập, công tác Đảng, đoàn thể… Đặc biệt là các giải pháp về công tác huy động và duy trì sĩ số học sinh, công tác huy động và hỗ trợ nguồn tài chính cho xây dựng cơ sở vật chất nhà trường [H4-4-02-01];
  3. b) Nhà trường đã tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của Ngành bằng những hình thức như: xây dựng lồng ghép trong Kế hoạch huy động trẻ ra lớp; kế hoạch phát triển trường lớp; kế hoạch xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia; kế hoạch học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh… Các kế hoạch được chuẩn bị từ đầu năm học, sau khi thông qua Ban lãnh đạo trường thống nhất thì báo cáo với đại diện cấp ủy, chính quyền địa phương; trong các buổi tọa đàm, vào các kỳ họp báo… Từ đó góp phần tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành Giáo dục; về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường như các khoản thu đầu năm; chia sẻ một số biện pháp phối hợp giáo dục học sinh; văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT ngày 28/9/2016 về đánh giá học sinh tiểu học; chương trình GDPT 2018;
  4. c) Hằng năm, nhà trường có xây dựng kế hoạch và phối hợp với Ban đại diện CMHS thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động các nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ, đóng góp tự nguyện cho nhà trường. Hiệu quả đạt rõ nét nhất là việc phối hợp khen thưởng, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ tham gia các hội thi của học sinh. Cụ thể năm học 2018-2019 huy động được: 10 suất bảo hiểm Y tế cho học sinh (trị giá 2.000.000 đồng), quần áo cho 31 học sinh có hoàn cảnh khó khăn (trị giá 4.395.000 đồng), tập vở, học bổng cho 80 học sinh nghèo (trị giá 17.000.000 đồng); khen thưởng học sinh có thành tích tốt (trị giá 7.800.000 đồng). Với các nguồn tài trợ từ các mạnh thường quân, các ban ngành đoàn thể,… nhà trường đã tiếp nhận và tổ chức để phụ huynh, mạnh thường quân trao tận tay học sinh giúp các em có thêm động lực tiếp bước trên con đường học tập.

1.2. Mức 2

  1. a) Hằng năm nhà trường đều có kế hoạch tham mưu với Đảng uỷ, UBND xã An Hiệp để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển phù hợp với tình hình thực tiễn như: những chỉ tiêu trong việc huy động học sinh ra lớp, xây dựng cơ sở vật chất trường chuẩn quốc gia mức độ 2 và được Đảng ủy, UBND xã An Hiệp huy động nhân lực tham gia và đưa vào nghị quyết phát triển giáo dục, tổ chức thực hiện các nghị quyết đúng lộ trình đảm bảo vượt chỉ tiêu đề ra trong chiến lược phát triển nhà trường.
  2. b) Nhà trường phối hợp tốt với Đoàn TNCS HCM của xã và chỉ đạo Tổng phụ trách Đội phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa. Trường nhận phụng dưỡng suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng Huỳnh Thị Tư (sinh năm 1934) ngụ tại ấp An Thái, xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp với số tiền hàng tháng là 155.000 đồng theo kế hoạch số 1251/KH-PGDĐT ngày 31/12/2015 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Châu Thành. Nhà trường chưa tổ chức được cho các em học sinh tham gia chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.

1.3. Mức 3

Nhà trường luôn chủ động tham mưu cho Đảng uỷ, UBND xã An Hiệp và phối hợp với các xã Đoàn tổ chức các hoạt động cho thiếu nhi trên địa bàn; phối hợp với Ban nhân dân ấp Tân Thạnh tổ chức tại trường Ngày hội Đại Đoàn kết toàn dân tộc vào ngày 09-11-2019. Trường được công nhận đơn vị văn hoá 02 năm liền. Tuy nhiên, nhà trường chưa tham mưu được với Đảng uỷ, UBND xã An Hiệp tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, lễ hội, sự kiện lớn của địa phương có đông đảo nhân dân tham gia ở tại trường.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường luôn chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất và tạo môi trường giáo dục lành mạnh trong Nhà trường, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học hoàn thành tốt, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.

Nhà trường đã tham mưu được với Đảng uỷ, UBND xã tổ chức tại trường Ngày hội Đại Đoàn kết toàn dân tộc.

  1. Điểm yếu

Nhà trường chưa tổ chức được cho các em học sinh tham gia chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Hằng năm, nhà trường tiếp tục chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương và kế hoạch phát triển của nhà trường để tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện về nguồn lực giúp nhà trường ngày càng phát triển. Tiếp tục thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục để huy động các nguồn lực tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Bên cạnh đó, trong năm học 2020-2021 Hiệu trưởng lên kế hoạch phối hợp với Đoàn TNCS HCM xã An Hiệp và chỉ đạo Tổng phụ trách Đội phối hợp tốt với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân tạo điều kiện cho các em học sinh tham gia chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 4:

Hằng năm, Ban đại diện CMHS được kiện toàn vào đầu năm học, nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho Ban đại diện CMHS thực hiện tốt các hoạt động. Ban đại diện CMHS của trường là những người nhiệt tình, có trách nhiệm. Ban làm CMHS làm việc theo đúng vai trò, chức trách, nhiệm vụ của mình; phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động giáo dục học sinh cũng như các hoạt động khác của nhà trường.

Nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp các Ban ngành, đoàn thể xã tạo ra được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với Hội CMHS và các đoàn thể chính quyền, nhân dân địa phương trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, góp phần xây dựng môi trường giáo dục không ngừng phát triển, không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Sự tham gia, phối kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường và CMHS đã giúp cho nhà trường đảm bảo tốt hoạt động dạy và học.

* Điểm yếu:

Nhà trường chưa tạo được điều kiện để các em chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: mức 1: 2/2; mức 2: 2/2; mức 3: 2/2.

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0

 

Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu:

Trường Tiểu học An Hiệp 1 đã chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Các hoạt động hỗ trợ giáo dục luôn được quan tâm như tổ chức hoạt động NGLL nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục. Tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho học sinh qua các buổi học chính khoá như: dạy lồng ghép giáo dục nha khoa, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt ngoại khoá, các tranh ảnh tuyên truyền về phòng bệnh, phòng dịch. Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng cao. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, hào hứng. Tỉ lệ học sinh đi học chuyên cần cao, chất lượng học tập và đạo đức học sinh ngày càng nâng lên đảm bảo tốt các tiêu chí xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.

Tiêu chí 1: Kế hoạch giáo dục của nhà trường

Mức 1

  1. a) Đảm bảo theo quy định của Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
  2. b) Đảm bảo mục tiêu giáo dục toàn diện thông qua các hoạt động giáo dục được xây dựng trong kế hoạch;
  3. c) Được giải trình và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

Mức 2

  1. a) Đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
  2. b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, CMHS, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.
  3. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm, nhà trường có xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo từng năm học, học kỳ, tháng, tuần một cách rõ ràng và cụ thể, bám sát theo kế hoạch hoạt động chuyên môn của Phòng Giáo dục và Đào tạo, kế hoạch hoạt động chuyên môn được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của trường. Các tổ chuyên môn của nhà trường căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của trường để xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ. Kế hoạch bám sát đặc điểm tình hình của trường, tổ. Trong kế hoạch đã đưa ra các nhiệm vụ để bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ như: công tác soạn giảng, trình chiếu. Soạn giáo án Elearning; làm và sử dụng đồ dùng dạy học; tổ chức các tiết dạy chuyên đề cấp cụm, cấp trường, tổ; trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy;
  2. b) Nhà trường dạy đủ các môn học theo quy định, đúng chương trình, kế hoạch đề ra, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kĩ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, một số giáo viên áp dụng công nghệ thông tin vào bài giảng đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương;
  3. c) Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thông qua chi bộ, thông qua Hội nghị cán bộ, giáo viên, nhân viên đầu năm học có sự tham gia của Lãnh đạo địa phương.

1.2. Mức 2

  1. a) Kế hoạch giáo dục luôn bám sát mục tiêu của cấp học, đảm bảo tính cập nhật các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục;
  2. b) Được phổ biến, công khai để giáo viên, học sinh, CMHS, cộng đồng biết và phối hợp, giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch thông qua các báo cáo tổng kết, họp phụ huynh toàn trường. Báo cáo giám sát của Hội đồng trường chưa cụ thể trong việc đánh giá kế hoạch hoạt động của Nhà trường.
  3. Điểm mạnh

Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn phù hợp với từng năm học, học kỳ, tháng, tuần đảm bảo theo quy định. Nhà trường từng bước thực hiện quyền tự chủ cho giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch giảng dạy và tổ chức dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh.

Kế hoạch giáo dục của nhà trường được phổ biến trong Hội đồng sư phạm, công khai trên Website của trường và niêm yết tại bảng tin để giáo viên, học sinh, CMHS, công đoàn biết phối hợp và giám sát nhà trường thực hiện kế hoạch.

  1. Điểm yếu

Báo cáo giám sát của Hội đồng trường chưa cụ thể trong việc đánh giá kế hoạch hoạt động của Nhà trường.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Duy trì và thực hiện tốt các kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường.

Trong học kì II, năm học 2019-2020, Hiệu trưởng có kế hoạch họp liên tịch hàng tháng với các bộ phận để nắm bắt tình hình cũng như triển khai các hoạt động và đánh giá các việc làm được, chưa làm được của nhà trường để từ đó có sự đánh giá cụ thể kế hoạch hoạt động của Nhà trường.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 2

 

Tiêu chí 2: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học

Mức 1

  1. a) Tổ chức dạy học đúng, đủ các môn học và các hoạt động giáo dục đảm bảo mục tiêu giáo dục;
  2. b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục, phù hợp đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường;
  3. c) Thực hiện đúng quy định về đánh giá học sinh tiểu học.

Mức 2

  1. a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
  2. b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp khó khăn trong học tập, rèn luyện.

Mức 3

Hằng năm, rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

Mức 4

Kế hoạch giáo dục của nhà trường có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, phù hợp, hiệu quả và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học, theo đúng với quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường thực hiện dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch đảm bảo yêu cầu về chuẩn kiến thức kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương.
  2. b) Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện nhà trường, khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng dạy học;
  3. c) Việc đánh giá chất lượng học sinh được nhà trường quán triệt một cách nghiêm túc theo theo đúng quy định về đánh giá tiểu học: Đánh giá theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT, của Bộ GDĐT ngày 28 tháng 9 năm 2016.

1.2. Mức 2

  1. a) Nhà trường thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
  2. b) Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh chưa hoàn thành, giúp đỡ những học sinh khó khăn trong học tập. Đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn căn cứ vào tình hình học sinh của khối lớp mình phụ trách để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo hợp lý. Nhờ vậy, hằng năm, học sinh tham gia các Hội thi cấp huyện đều đạt giải. Tuy vậy, thời gian dành cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu chưa nhiều nên chưa đạt được các giải cao khi tham gia các Hội thi cấp Huyện.

 1.3. Mức 3

Hằng năm nhà trường đều có rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp, giải pháp tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, học sinh.

1.4. Mức 4

Nhà trường thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh; tiếp tục thực hiện đổi mới đánh giá học sinh theo Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT; thực hiện dạy học 2buổi/ngày cho tất cả học sinh từ khối lớp 1 đến khối lớp 5 và mở 2 lớp bán trú; hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn; cùng các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học theo quy định, dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh có khó khăn trong học tập được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Công tác rà soát, phân tích, đánh giá hiệu quả và tác động của các biện pháp giáo dục cũng được quan tâm.

  1. Điểm yếu

Thời gian dành cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh còn gặp khó khăn trong học tập chưa nhiều nên chưa đạt được các giải cao khi tham gia các Hội thi cấp Huyện. Kế hoạch giáo dục của nhà trường chưa có những nội dung được tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Trong học kì II, Hiệu trưởng chỉ đạo cho Phó Hiệu trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể, phân công giáo viên có nhiều kinh nghiệm, năng lực chuyên môn tốt và bố trí thời gian hợp lí cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu. Đồng thời Hiệu trưởng  sẽ cùng với đội ngũ cán bộ giáo viên khi xây dựng kế hoạch giáo dục sẽ nghiên cứu tham khảo Chương trình giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường trong những năm tiếp theo.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 3: Thực hiện các hoạt động giáo dục khác

  1. a) Đảm bảo theo kế hoạch;
  2. b) Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phong phú, phù hợp điều kiện của nhà trường;
  3. c) Đảm bảo cho tất cả học sinh được tham gia.

Mức 2

Được tổ chức có hiệu quả, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo.

Mức 3

Nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động phân hóa theo nhu cầu, năng lực sở trường của học sinh.

Mức 4

Đảm bảo 100% cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu hoàn thành mục tiêu giáo dục dành cho từng cá nhân với sự tham gia của nhà trường, các tổ chức, cá nhân liên quan.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm, nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục theo chủ điểm từng tháng cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, góp phần hỗ trợ và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện. Vào những ngày lễ lớn trong năm, nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như: rung chuông vàng, văn nghệ, tham quan, dã ngoại… để củng cố kiến thức đã học đồng thời giúp học sinh tham gia vào các hoạt động vui chơi, giải trí sau những giờ học căng thẳng.
  2. b) Căn cứ vào các kế hoạch đã xây dựng, nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lứa tuổi đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh như: Hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan (bảo tàng Tỉnh, Khu du lịch Xẻo Quýt, Dinh Độc lập…), giao lưu văn nghệ, các hoạt động bảo vệ môi trường, lao động vệ sinh trường lớp,… theo đúng kế hoạch đã đề ra. Sau mỗi chuyến tham quan, dã ngoại, nhà trường tổ chức cho học sinh viết bài thu hoạch về nhận thức của các em qua hoạt động được tham gia, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực. Do điều kiện hạn chế về kinh phí nên hoạt động tham quan học tập chỉ dành cho đối tượng học sinh khối lớp 4, khối lớp 5 và hai năm tổ chức một lần.
  3. c) Các hoạt động giáo dục được phân công cụ thể cho từng giáo viên phụ trách và có sự phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. 100% giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia với tinh thần tự nguyện, tích cực và ý thức trách nhiệm cao; quan tâm giúp đỡ học sinh khuyết tật và tạo điều kiện cho các em học hòa nhập.

1.2. Mức 2

Nhà trường có xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động giáo dục, thực hiện tốt việc phân công, huy động cán bộ, giáo viên, nhân viên cùng tham gia hoạt động với tinh thần trách nhiệm cao, tạo cơ hội cho học sinh tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo. Nhà trường đạt một số thành tích trong các hoạt động phong trào do huyện tổ chức như: Ngày Hội Giao lưu học sinh cấp Tiểu học; Kể chuyện theo sách; Vẽ tranh theo sách cấp huyện.

1.3. Mức 3

Trường có tổ chức các hoạt động giáo dục NGLL như: tham quan về nguồn, tổ chức các trò chơi dân gian, tổ chức các câu lạc bộ năng khiếu. Tuy nhiên, nội dung và hình thức tổ chức chưa phân hóa theo nhu cầu, năng lực, sở trường của học sinh.

1.4. Mức 4

Trường hiện có 01 học sinh thuộc hộ nghèo; 02 học sinh khuyết tật. Lãnh đạo nhà trường cùng với Ban đại diện CMHS rất quan tâm hỗ trợ các em như tặng tập sách, quần áo và tạo điều kiện để các em được hưởng đầy đủ các chế độ chính sách theo quy định để giúp các em hoàn thành các nội dung học tập và rèn luyện cũng như phát triển phẩm chất và năng lực. Tuy nhiên, một vài học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ đều đi làm ăn xa ở các khu công nghiệp nên chưa phát huy được khả năng của các em cho nên rất khó hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục khác phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Nội dung hoạt động và hình thức tổ chức đa dạng, phong phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh và mang tính giáo dục kỹ năng sống cao; huy động được đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường tham gia một cách tích cực và tự giác.

  1. Điểm yếu

Việc tổ chức hoạt động giáo dục, tham quan học tập chỉ dành cho đối tượng học sinh khối lớp 4, khối lớp 5 và hai năm mới tổ chức một lần. Một vài học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ đều đi làm ăn xa ở các khu công nghiệp nên chưa phát huy được khả năng của các em cho nên rất khó hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Học kỳ II, năm học 2019 – 2020, Hiệu trưởng chỉ đạo cho Tổng phụ trách Đội hướng dẫn Liên đội tổ chức các hoạt động, sinh hoạt Đội với các hình thức đa dạng, lôi cuốn, hấp dẫn các em đội viên học sinh tham gia tốt.

Hiệu trưởng tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể trong địa phương, phối hợp với Ban đại diện CMHS, các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí để giúp cho học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn nâng cao thành tích học tập của mình góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục đề ra.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 4: Công tác phổ cập giáo dục tiểu học

Mức 1

  1. a) Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục theo phân công;
  2. b) Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;
  3. c) Quản lý hồ sơ, số liệu phổ cập giáo dục tiểu học đúng quy định.

Mức 2

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%.

Mức 3

Trong địa bàn tuyển sinh của trường tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Hằng năm, nhà trường tham mưu với địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch điều tra phổ cập, xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng cho mỗi năm học. Nhà trường thường xuyên cập nhật và triển khai nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của địa phương, của cấp trên có kế hoạch và thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Dân số xã thường xuyên biến động (do xã An Hiệp thuộc vùng đất cồn, những năm gần đây xảy ra tình trạng sạt lỡ đất, người dân phải chuyển đi nơi khác sinh sống) nên việc điều tra, cập nhật số liệu khó chính xác và không ổn định.
  2. b) Đầu năm, nhà trường phối kết hợp với trường mầm non nắm được số lượng trẻ 6 tuổi, tuyên truyền, vận động CMHS cho trẻ đi học đúng độ tuổi theo quy định. Trẻ vào lớp Một cơ bản đã qua lớp mẫu giáo 5 tuổi. Nhà trường tổ chức và thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, nhiều năm liền nhà trường huy động trẻ 6 tuổi vào lớp Một trong địa bàn tuyển sinh của trường đều đạt 100%.
  3. c) Việc quản lý hồ sơ số liệu phổ cập đúng theo qui định tại Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Thường xuyên cập nhật, nắm bắt kịp thời các thông tin của địa phương, của ngành. Hàng năm trường kết hợp với trường Trung học cơ sở cùng trên địa bàn xã tiến hành điều tra dân trí, trình độ học vấn ở các ấp, viết phiếu và làm biểu mẫu thống kê số liệu, vào sổ đăng bộ, sổ phổ cập.

1.2. Mức 2 – Nội hàm này đã mô tả tại chỉ báo b-mức 1.

1.3. Mức 3 – Nội hàm này đã mô tả tại chỉ báo b-mức 1.

  1. Điểm mạnh

Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể quan tâm tạo điều kiện để nhà trường hoàn thành tốt công tác Phổ cập giáo dục. Hàng năm đều huy động được 100% trẻ trong độ tuổi đến trường. Tổ chức và thực hiện tốt “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, có các biện pháp để duy trì sĩ số, không có học sinh bỏ học giữa chừng.

  1. Điểm yếu

Dân số xã thường xuyên biến động (do xã An Hiệp thuộc vùng đất cồn, những năm gần đây xảy ra tình trạng sạt lỡ đất, người dân phải chuyển đi nơi khác sinh sống) nên việc điều tra, cập nhật số liệu khó chính xác và không ổn định.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, duy trì việc tổ chức “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”. Làm tốt công tác tuyên truyền, huy động học sinh trong xã trở về học tại trường nhằm nâng cao số lượng học sinh hằng năm.

Trong năm học tiếp theo, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phối hợp với các đoàn thể địa phương, công tác tham mưu để thực hiện hiệu quả chính xác trong việc điều tra số liệu phổ cập.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Tiêu chí 5: Kết quả giáo dục

Mức 1

  1. a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 70%;
  2. b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 65%;
  3. c) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.

Mức 2

  1. a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 85%;
  2. b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

Mức 3

  1. a) Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt ít nhất 95%;
  2. b) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với trường thuộc xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.

Mức 4

Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, nhà trường có ít nhất 02 năm có kết quả giáo dục, các hoạt động khác của nhà trường vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng, được các cấp thẩm quyền và cộng đồng ghi nhận.

  1. Mô tả hiện trạng

1.1. Mức 1

  1. a) Kết quả giáo dục hằng năm của nhà trường luôn ổn định, tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học năm học 2018-2019 là 409/411 đạt tỉ lệ 99,51%; số học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học là 02/411, tỷ lệ 0,49%;

Trong đầu năm học 2019 – 2020 nhà trường có 62/436 học sinh (tỉ lệ 14,22%) phải phụ đạo do các em còn gặp khó khăn trong học tập;

  1. b) Tỷ lệ học sinh 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học năm học 2018- 2019 là 87/89 đạt tỷ lệ 97,7%.
  2. c) Tỷ lệ học sinh 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học hằng năm đạt 100%.

1.2. Mức 2

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 1.
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1.

1.3. Mức 3

  1. a) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo a Mức 1.
  2. b) Nội hàm này mô tả tại Chỉ báo b Mức 1.

1.4. Mức 4

Từ năm học 2015-2016 đến nay, kết quả giáo dục và các hoạt động thi đua của ngành mà nhà trường tham gia đạt hiệu theo chỉ tiêu đề ra. Có nhiều học sinh đạt giải qua các hội thi do Phòng GDĐT tổ chức như vẽ tranh bảo vệ môi trường; hùng biện tiếng Anh; sáng tạo kỹ thuật thanh thiếu niên, nhi đồng; Ngày hội giao lưu học sinh tiểu học… Tuy nhiên kết quả giáo dục và các hoạt động thi đua mà nhà trường đạt được chưa vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế- xã hội tương đồng trên địa bàn huyện Châu Thành.

  1. Điểm mạnh

Nhiều năm liền trường luôn giữ vững và đạt danh hiệu tập thể lao động Xuất sắc, tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học luôn đạt trên 98%; tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành luôn ở dưới mức 1,6% và giảm dần hàng năm.

  1. Điểm yếu

Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học ngày càng nâng cao tuy nhiên kết quả giáo dục và các hoạt động thi đua mà nhà trường đạt được chưa vượt trội so với các trường có điều kiện kinh tế-xã hội tương đồng trên địa bàn huyện Châu Thành.

  1. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Nhà trường tiếp tục duy trì và giữ vững tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình lớp học và học sinh hoàn thành chương trình Tiểu học. Bên cạnh đó, trong Học kì II, Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng chuyên môn tiếp tục lập danh sách lên kế hoạch phụ đạo học sinh chưa hoàn thành và có giải pháp cụ thể để phụ đạo các em học sinh còn gặp khó khăn trong học tập hoàn thành chương trình lớp học đồng thời giáo viên chủ nhiệm các lớp căn cứ vào kế hoạch của chuyên môn và căn cứ vào tình hình thực tế của lớp mình đề ra những giải pháp thực hiện hiệu quả việc phụ đạo các em học sinh còn gặp khó khăn trong học tập của lớp mình phụ trách. Năm học 2019-2020 và những năm tiếp theo nhà trường sẽ phát huy những mặt mạnh đã đạt được từ nhiều năm qua. Hiệu trưởng nhà trường sẽ tập trung chỉ đạo các bộ phận xây dựng kế hoạch hoạt động trong đó cần đề ra chỉ tiêu mang tính đột phá hơn, phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả nhằm mang lại thành tích vượt trội hơn so với các trường có điều kiện kinh tế – xã hội tương đồng.

  1. Tự đánh giá: Đạt Mức 3

 

Kết luận về Tiêu chuẩn 5:

* Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục; “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường” và huy động 100% trẻ trong độ tuổi đi học đến trường, không có học sinh bỏ học.

Nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục tiểu học, tạo mọi điều kiện để học sinh trong độ tuổi đi học trong địa bàn đều được đến trường, có biện pháp hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật học hòa nhập.

Trường nhiều năm liền đạt thành tích tốt trong giảng dạy và được bằng khen của UBND tỉnh Đồng Tháp.

Tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình luôn đạt ở mức cao trên 98% và ngày càng nâng lên. Tỉ lệ học sinh chưa hoàn thành thì giảm còn ở mức 0,5% (năm học 2017-2018 tỉ lệ này là 1,4%).

* Điểm yếu:

Thời gian dành cho việc bồi dưỡng học sinh năng khiếu và phụ đạo học sinh còn gặp khó khăn trong học tập trong nhà trường chưa nhiều. Bên cạnh đó, nhà trường vẫn còn có học sinh chưa hoàn thành chương trình lớp học.

* Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: mức 1: 5/5; mức 2: 5/5; mức 3: 4/4.

* Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: mức 4: 3/3

 

Phần III. KẾT LUẬN CHUNG

Căn cứ theo các thông tư, công văn hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học, căn cứ kết quả hoạt động của Nhà trường trong những năm qua, Trường Tiểu học An Hiệp 1 tự đánh giá về mức độ đáp ứng các Quy định về tiêu chuẩn, thấy được các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục trong tình hình mới.

Đối chiếu với các thành quả về hoạt động giáo dục mà Nhà trường đã đạt được so với Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Trường Tiểu học, Nhà trường đã đạt được những kết quả cụ thể về các tiêu chí và chỉ báo như sau:

– Số lượng và tỷ lệ phần trăm (%) các tiêu chí đạt và không đạt:

 

  Không đạt Đạt
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Mức 1     27/27 100%
Mức 2     27/27 100%
Mức 3     19/19 100%
Mức 4     0 0%

– Mức đánh giá của cơ sở giáo dục: Mức 3

– Cơ sở giáo dục đề nghị đạt KĐCLGD Cấp độ 3

– Cơ sở giáo dục đề nghị đạt CQG Mức độ 2

 

 

  An Hiệp, ngày 10 tháng 01 năm 2020

HIỆU TRƯỞNG

(ký tên, đóng dấu)

Huỳnh Tấn Dũng