Giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới

Giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục phổ thông mới

1. Đặc điểm môn học

Giáo dục thể chất (GDTC) là môn học bắt buộc được thực hiện từ lớp 1 đến lớp 12, đảm nhiệm một trong bốn mặt giáo dục Đức, Trí, Thể, Mỹ.

GDTC góp phần hình thành các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung cho học sinh (HS); bên cạnh đó, thông qua việc trang bị kiến thức về sức khoẻ, quản lý sức khỏe và rèn luyện, giáo dục thể chất giúp HS hình thành và phát triển năng lực thể chất và văn hoá thể chất, ý thức trách nhiệm đối với sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng; biết lựa chọn môn thể thao phù hợp với năng lực vận động của bản thân để luyện tập; biết thích ứng với các điều kiện sống, lạc quan và chia sẻ với mọi người; có cuộc sống khoẻ mạnh về thể lực và tinh thần.

Nội dung chủ yếu của môn GDTC là rèn luyện kỹ năng vận động và phát triển tố chất thể lực cho HS bằng những bài tập đa dạng như rèn kỹ năng vận động cơ bản, đội hình đội ngũ, các bài tập thể dục, các trò chơi vận động, các môn thể thao và phương pháp phòng tránh chấn thương trong hoạt động.  Trong chương trình giáo dục phổ thông, nội dung giáo dục thể chất được phân chia theo hai giai đoạn:

– Trong giai đoạn giáo dục cơ bản, GDTC là môn học bắt buộc, giúp HS biết cách chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể; hình thành thói quen tập luyện nâng cao sức khoẻ; thông qua các trò chơi vận động và tập luyện thể dục, thể thao hình thành các kỹ năng vận động cơ bản, phát triển các tố chất thể lực, làm cơ sở để phát triển toàn diện.

– Trong giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp, GDTC được thực hiện thông qua hình thức câu lạc bộ thể thao, HS được chọn nội dung hoạt động thể thao phù hợp với nguyện vọng của mình và khả năng đáp ứng của nhà trường. Các em được tiếp tục phát triển kỹ năng chăm sóc sức khoẻ và vệ sinh thân thể, phát triển về nhận thức và năng khiếu thể thao, giúp những học sinh có năng khiếu thể thao định hướng nghề nghiệp phù hợp.

2. Quan điểm xây dựng chương trình

Chương trình môn GDTC (Chương trình)  quán triệt đầy đủ quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kế hoạch giáo dục và định hướng về nội dung giáo dục được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Xuất phát từ đặc trưng của môn học, Chương trình nhấn mạnh một số quan điểm xây dựng sau:

2.1. Chương trình được xây dựng dựa trên nền tảng lý luận và thực tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học thể dục thể thao và khoa học sư phạm hiện đại, cụ thể là: Các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lý học, sinh lý học, phương pháp giáo dục thể chất và huấn luyện thể thao; Kinh nghiệm xây dựng chương trình của Việt Nam và các nước có nền giáo dục tiên tiến; Thực tiễn giáo dục, điều kiện kinh tế – xã hội, sự đa dạng của đối tượng HS xét về phương diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập của Việt Nam.

2.2. Chương trình được thiết kế theo cấu trúc vừa đồng tâm vừa tuyến tính phù hợp với tâm – sinh lý lứa tuổi và quy luật phát triển thể lực của HS; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi HS; vận dụng các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với đặc điểm của môn học và hỗ trợ việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực vận động ở học sinh.

2.3. Chương trình mang tính mở, tạo điều kiện để HS được lựa chọn các hoạt động phù hợp với thể lực, nguyện vọng của bản thân và điều kiện của nhà trường; đồng thời tạo điều kiện để các trường xây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp với yêu cầu giáo dục, điều kiện thực tế và đặc điểm cụ thể của HS địa phương.

3. Mục tiêu môn học
3.1. Mục tiêu chung

Chương trình tập trung phát triển các năng lực chăm sóc sức khỏe, vận động cơ bản và thể dục thể thao, nhằm phát triển các tố chất thể lực của HS; giúp các em phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có sức khỏe, có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới.

3.2. Mục tiêu cấp học

a) Ở cấp tiểu học (TH) GDTC giúp HS có kỹ năng vận động đúng, hình thành thói quen tập luyện, biết giữ vệ sinh thân thể và chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh môi trường để phát triển thể chất phù hợp với độ tuổi; bước đầu hình thành nếp sống lành mạnh, hoà đồng với mọi người; hình thành năng lực tự học và cách tổ chức một số hoạt động đơn giản.

b) Ở cấp trung học cơ sở (THCS), GDTC giúp HS tiếp tục củng cố và phát triển các kỹ năng vận động cơ bản; thói quen tập luyện thể dục thể thao, thực hiện các hoạt động thể chất một cách tự tin; phát triển thể chất; biết tự chăm sóc sức khoẻ, giữ vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường; rèn luyện đạo đức, ý chí; sống hoà đồng và có trách nhiệm với mọi người, hình thành năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh.

c) Ở cấp trung học phổ thông (THPT), GDTC giúp HS biết lựa chọn môn thể thao phù hợp để rèn luyện sức khoẻ; phát triển hoàn thiện thể chất; biết điều chỉnh chế độ sinh hoạt và tập luyện; có trách nhiệm với gia đình và xã hội; biết đánh giá và định hướng cho bản thân; khẳng định được giá trị riêng, phù hợp với chuẩn mực đạo đức chung. Thông qua hoạt động thể dục thể thao trong và ngoài nhà trường, các em có ý thức tự giác, sống có trách nhiệm, tự tin, trung thực, dũng cảm, có tinh thần hợp tác thân thiện, thể hiện khát khao vươn lên, từ đó có những định hướng cho tương lai phù hợp với năng lực, sở thích cá nhân, đáp ứng xu thế hội nhập toàn cầu.

4. Yêu cầu cần đạt
4.1. Cấp tiểu học

a) Năng lực chăm sóc và phát triển sức khỏe

Biết thực hiện vệ sinh cá nhân và vệ sinh trong tập luyện thể dục thể thao.

Biết được tác dụng cơ bản của chế độ dinh dưỡng với sức khoẻ.

Nhận ra một số yếu tố cơ bản của môi trường tự nhiên có lợi và có hại cho sức khoẻ.

b) Vận động cơ bản và phát triển các tố chất thể lực

Thực hiện đúng cơ bản các kỹ năng vận động và hình thành thói quen tập luyện.

Hình thành thói quen tập luyện thường xuyên để phát triển thể lực.

Xác định được các hoạt động vận động và tố chất thể lực cơ bản.

c) Hoạt động thể dục thể thao

Thực hiện được kỹ thuật cơ bản của một số nội dung thể thao phù hợp với bản thân.

Tự giác, tích cực, nghiêm túc và có ý thức giúp đỡ bạn trong tập luyện.

Yêu thích và tích cực tham gia tập luyện thể dục thể thao.

4.2. Cấp trung học cơ sở
a) Năng lực chăm sóc và phát triển sức khỏe

Thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh tập luyện một cách khoa học.

Có kiến thức cơ bản và ý thức thực hiện chế độ dinh dưỡng trong tập luyện để nâng cao sức khoẻ.

Tham gia tích cực vào các hoạt động tập thể trong môi trường tự nhiên để rèn luyện sức khoẻ.

b) Vận động cơ bản và phát triển các tố chất thể lực

Lựa chọn tham gia các hoạt động thể chất phù hợp với bản thân và cộng đồng nhằm nâng cao các kỹ năng vận động.

Lựa chọn tham gia các hoạt động thể chất phù hợp nhằm nâng cao các tố chất thể lực.

Giải thích được vai trò quan trọng của hoạt động vận động cơ bản để phát triển các tố chất thể lực.

c) Hoạt động thể dục thể thao

Lựa chọn và thường xuyên tập luyện nội dung thể thao phù hợp để nâng cao sức khoẻ, phát triển thể lực.

Tham gia có trách nhiệm, hoà đồng với tập thể trong tập luyện thể dục thể thao và các hoạt động khác trong cuộc sống.

Hiểu được vai trò, ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cơ thể và cuộc sống thường ngày.

4.3. Cấp trung học phổ thông
a) Năng lực chăm sóc và phát triển sức khỏe

Nêu được cơ sở khoa học và hướng dẫn mọi người thực hiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh tập luyện.

Lựa chọn chế độ dinh dưỡng cơ bản phù hợp với bản thân trong quá trình tập luyện để phát triển sức khoẻ.

Có ý thức bảo vệ môi trường tự nhiên và tham gia các hoạt động xã hội.

b) Vận động cơ bản và phát triển các tố chất thể lực

Có thói quen và biết lựa chọn các hình thức tập luyện thể dục thể thao phù hợp để hoàn thiện, nâng cao kỹ năng vận động đáp ứng yêu cầu cuộc sống hiện đại.

Đọc hiểu các chỉ số cơ bản về thể lực; có thói quen tập luyện thể dục thể thao để phát triển các tố chất thể lực.

Đánh giá tầm quan trọng của các hoạt động vận động để phát triển thể lực và rèn luyện sức khoẻ.

c) Hoạt động thể dục thể thao

Có thói quen và biết lựa chọn nội dung, phương pháp tập luyện phù hợp để nâng cao thành tích thể thao.

Thể hiện khả năng giao tiếp, hợp tác với mọi người để tổ chức, xây dựng những hoạt động tích cực trong thể dục thể thao và trong cuộc sống.

Cảm nhận được vẻ đẹp của hoạt động thể dục thể thao và thể hiện nhu cầu tập luyện thể dục thể thao.

5. Nội dung giáo dục

TT Mạch nội dung của môn học Lớp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Đội hình đội ngũ X X X X X X
2 Vận động cơ bản X X X X X X X X X
3 Bài tập thể dục X X X X X X X X X
4 Thể thao tự chọn X X X X X X X X X X X X
Kiểm tra, đánh giá cuối học kỳ, năm học X X X X X X X
TS tiết/năm học 70 70 70 70 70 70 70 70 70 70 70 70
6. Phương pháp giáo dục
6.1. Định hướng chung
Yêu cầu cơ bản của phương pháp giáo dục là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS, rèn luyện năng lực tự học, tự tập luyện cho HS, giúp các em có cơ hội phát triển năng lực thể chất. Giáo viên (GV) đóng vai trò thiết kế, tổ chức, cố vấn, trọng tài, hướng dẫn hoạt động tập luyện cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự mình trải nghiệm, tự phát hiện bản thân và phát triển.

Sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm tích cực hoá các hoạt động của HS một cách hợp lý, kết hợp các loại dụng cụ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, chú trọng sử dụng hiệu quả các thành tựu của công nghệ thông tin, phương tiện nghe nhìn thông qua các tranh ảnh kỹ thuật, video clip… để tạo nên giờ học sinh động và hiệu quả. Cần tích hợp, sử dụng kiến thức một số môn học khác để nội dung luyện tập không bị đơn điệu. Trong quá trình tổ chức luyện tập, GV nên sử dụng một số bài hát (đồng dao) khi tổ chức trò chơi, hoặc kết hợp với âm nhạc phù hợp làm “nền” cho những thời gian luyện tập nhất định trong giờ học, tạo không khí vui tươi, hưng phấn khi tập luyện, làm cho HS ưa thích và đam mê luyện tập thể thao. Cần cần sáng tạo và linh hoạt khi xây dựng kế hoạch dạy học môn Giáo dục thể chất để đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với đặc điểm và điều kiện vùng miền.

6.2. Những phương pháp giáo dục cơ bản

Giáo viên cần sử dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp đặc trưng trong dạy – học GDTC: làm mẫu, sử dụng lời nói, luyện tập và chú trọng sử dụng phương pháp trò chơi, thi đấu, trình diễn. Chú ý sử dụng phương pháp đối xử cá biệt, phù hợp với sức khoẻ học sinh, phát triển năng khiếu chuyên biệt cho HS …

Sử dụng hợp lý các phương pháp dạy – học phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chú trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nhằm hình thành và sự phát triển năng lực cho HS.

Công tác tổ chức dạy – học cần đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy – học trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường; cân đối giữa dạy học và hoạt động giáo dục, giữa hoạt động tập thể, hoạt động nhóm nhỏ và cá nhân, giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn, để đảm bảo vừa phát triển các năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên biệt của giáo dục thể chất, nâng cao chất lượng giáo dục cho HS. Tăng cường, nâng cao hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông, để hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện cho HS tiếp cận các nguồn học liệu đa dạng, khai thác các thông tin phong phú qua mạng Internet,… để xây dựng các chủ đề học tập theo sở thích và sự phát triển năng lực tự học tuỳ theo khả năng, cách học của cá nhân HS.

Đặc trưng của GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học vận động (động tác) và sự phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người. Các giai đoạn dạy học động tác nhằm hình thành ở người học kỹ năng vận động, khả năng vận dụng vào thực tế. Việc tổ chức các hoạt động, trang bị kiến thức và hình thành kỹ năng vận động (kỹ năng thực hiện bài tập, động tác và trò chơi vận động,…) thông qua dạy học động tác và tổ chức các hoạt động, giúp cho HS hình thành và phát triển được các tổ chất thể lực cơ bản như: nhanh, mạnh, bền, khéo léo và mềm dẻo; khả năng thích ứng của cơ thể; trí nhớ vận động; phản ứng của cơ thể; khả năng chăm sóc và phát triển sức khoẻ; khả năng hoạt động thể thao;…từ đó giúp cho HS phát triển khả năng trình diễn và thi đấu.

7. Đánh giá kết quả giáo dục

Việc đánh giá kết quả GDTC phải căn cứ vào mục tiêu và các yêu cầu cần đạt trong chương trình giáo dục thể chất, bảo đảm toàn diện, khách quan, có phân hoá; phải kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ, kết hợp giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh để điểu chỉnh kịp thời hoạt động dạy – học.

Việc đánh giá kết quả GDTC cần thúc đẩy và hỗ trợ HS phát triển các phẩm chất và năng lực chung, năng lực chuyên môn, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ hoạt động vận động của học sinh tạo được hứng thú và khích lệ tinh thần tập luyện của học sinh, qua đó khuyến khích các em tham gia các hoạt động thể thao ở trong và ngoài nhà trường.

Kết quả học tập môn GDTC của HS từ lớp 1 đến lớp 9 được đánh giá bằng xếp loại như sau: Xuất sắc; Giỏi; Khá; Trung bình; Yếu. Kết quả học tập môn của HS từ lớp 10 đến lớp 12 được đánh giá theo thang điểm 10.

Tác giả bài viết: Bùi Quý Khiêm